Thông báo tuyển sinh
Trang chủ   >  TUYỂN SINH  >   Thông báo tuyển sinh  >  
Công tác chấm thi

CÔNG TÁC CHẤM THI

 

Điều 26. Khu vực chấm thi

 

1. Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm thi và nơi bảo quản bài thi. Nơi chấm thi và nơi bảo quản bài thi cần được bố trí gần nhau, liên tục có người bảo vệ suốt ngày đêm, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy, bảo mật và bảo quản bài thi.

2. Cửa được khoá bằng 2 khoá khác nhau, Trưởng môn chấm thi giữ chìa của một khoá, uỷ viên Ban Thư ký giữ chìa của một khoá. Cửa chỉ được mở khi có mặt cả hai người giữ chìa khoá.

3. Tuyệt đối không được mang tài liệu, giấy tờ riêng và các loại bút không nằm trong quy định của Ban Chấm thi khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi.

 

Điều 27. Quy trình chấm thi

 

Trưởng môn chấm thi tập trung toàn bộ cán bộ chấm thi tiến hành chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại hai phòng chấm riêng biệt. Nghiêm cấm sử dụng các loại bút xoá khi chấm thi.

 

1. Lần chấm thứ nhất

 

 - Trưởng ban Chấm thi duyệt phiếu chấm riêng cho từng môn được thiết kế phù hợp với đáp án và thang điểm chi tiết do Trưởng ban Đề thi phê duyệt. Đối với những trường sử dụng đề thi chung của Bộ GD&ĐT, phiếu chấm phải đúng mẫu quy định của Bộ GD&ĐT.

 -  Sau khi đánh số phách, rọc phách và ghép vào mỗi bài thi một phiếu chấm,

Ban Thư ký giao túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi để bốc thăm nguyên túi cho cán bộ chấm. Không xé lẻ túi bài thi giao riêng cho từng người.

 - Trước khi chấm, cán bộ chấm thi kiểm tra từng bài xem có đủ số tờ, đủ số phách không và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có hai thứ chữ khác nhau, bài có viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi, bài thi nhàu nát hoặc nghi vấn có đánh dấu. Cán bộ chấm thi có trách nhiệm giao những bài thi này cho Trưởng môn chấm thi xử lý theo quy định tại Điều 40 Quy chế này.

 - Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy còn

thừa, cán bộ chấm thi tuyệt đối không ghi gì vào bài làm của thí sinh. Điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) được ghi vào phiếu chấm của từng bài. Trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của cán bộ chấm thi.

Chấm xong túi nào, cán bộ chấm thi giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký.

 

2. Lần chấm thứ hai

 

Sau khi chấm lần thứ nhất, Ban Thư ký rút các phiếu chấm thi ra rồi giao túi

bài thi cho Trưởng môn chấm thi bốc thăm cho người chấm lần thứ hai.

Khi bốc thăm túi bài thi cho cán bộ chấm lần thứ hai, Trưởng môn chấm thi

phải có biện pháp để túi bài thi không giao Trưởng lại người đã chấm lần thứ nhất. Người chấm thi lần thứ hai chấm trực tiếp vào bài làm của thí sinh. Điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài thi ngay cạnh ý được chấm, sau đó ghi điểm thành phần, điểm toàn bài vào ô quy định, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí sinh.

Chấm xong túi nào, cán bộ chấm thi giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký.

 

Điều 28. Chấm bài thi và làm biên bản chấm thi

 

1. Thang điểm và hệ số

 

a) Thang điểm chấm thi là thang điểm 10. Các ý nhỏ được chấm điểm lẻ đến

0,25 điểm. Nếu điểm toàn bài có điểm lẻ từ 0,25 đến dưới 0,5 thì quy tròn thành 0,5; có điểm lẻ từ 0,75 thì quy tròn thành 1,0.

Riêng các môn năng khiếu, có thể theo thang điểm khác, nhưng điểm toàn bài phải quy về thang điểm 10. Cán bộ chấm thi chỉ chấm theo thang điểm 10. Việc tính hệ số do máy tính thực hiện.

b) Chỉ các môn năng khiếu và ngoại ngữ mới nhân hệ số. Trong Giấy chứng

nhận kết quả thi, chỉ ghi điểm môn thi cha nhân hệ số. Khi thông báo điểm

trúng tuyển (tổng điểm 3 môn thi), phải nói rõ môn nào nhân hệ số và hệ số mấy.

c) Cán bộ chấm thi phải chấm bài thi đúng thang điểm và đáp án chính thức đã được Chủ tịch HĐTS phê duyệt (đối với các trường tự ra đề thi) hoặc Trưởng ban Đề thi của Bộ GD&ĐT phê duyệt (đối với các trường dùng chung đề thi của Bộ GD&ĐT). Khi chấm bài thi, cán bộ chấm thi không quy tròn điểm. Những bài làm đúng, có cách giải sáng tạo, độc đáo khác với đáp án có thể được thưởng điểm. Mức điểm thưởng do cán bộ chấm thi đề xuất và do Trưởng môn chấm thi trình Trưởng ban Chấm thi quyết định, nhưng không vượt quá 1 điểm.

 

2. Xử lý kết quả chấm và làm biên bản chấm thi

 

Ban Thư ký so sánh kết quả chấm và xử lý như sau:

 

a) Xử lý kết quả 2 lần chấm:

 

Tình huống và cách xử lý

* Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau:

- 0,25 điểm đối với môn khoa học tự nhiên và ngoại ngữ.

- 0,5 đến dưới 1,0 điểm đối với môn khoa học xã hội.

Hai cán bộ chấm thảo luận thống nhất điểm, quy tròn điểm rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.

* Điểm toàn bài lệch nhau:

- Từ 0,5 đến dưới 1,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên và ngoại ngữ.

Hai cán bộ chấm đối thoại và báo cáo Trưởng môn chấm thi để thống nhất điểm, quy tròn điểm sau đó ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào bài thi.

Tình huống và cách xử lý

- Từ 1,0 đến 1,5 điểm đối với môn khoa học xã hội.

Cán bộ chấm ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì Trưởng môn chấm thi quyết định điểm, quy tròn điểm, ghi điểm và ký vào bài thi.

* Điểm toàn bài lệch nhau:

- Trên 1,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên và ngoại ngữ.

- Trên 1,5 điểm đối với môn khoa học xã hội.

Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần thứ 3 trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu khác.

 

b) Xử lý kết quả 3 lần chấm:

 

Tình huống và c ách xử lý

 - Nếu kết quả 2 trong 3 lần giống nhau Trưởng môn chấm thi lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức, quy tròn điểm rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.

 - Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn nhất là:

 + Đến 2,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên và ngoại ngữ.

 + Đến 2,5 điểm đối với môn khoa học xã hội.

Trưởng môn chấm thi lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức, quy tròn điểm rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.

 - Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn nhất là:

 + Trên 2,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên và ngoại ngữ.

 + Trên 2,5 điểm đối với môn khoa học xã hội.

Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm tập thể. Các cán bộ chấm thi và Trưởng môn chấm thi ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí sinh. Điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài thi.

 

3. Việc ký hợp đồng chấm thi

 

Khi không đủ số lượng cán bộ chấm thi theo quy định, các trường ký hợp đồng chấm thi với các trường khác có đội ngũ cán bộ khoa học cơ bản, nhưng Ban Thư ký HĐTS trường tổ chức kỳ thi phải chịu trách nhiệm về các khâu: dồn túi, đánh số phách, rọc phách, in Biên bản chấm thi, đáp án và thang điểm, mẫu phiếu chấm thi. Trường nhận chấm thi phải ra quyết định thành lập Ban Chấm thi và chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về công tác chấm thi quy định tại các Điều: 26, 27, 28, 29 của Quy chế này.

 

Điều 29. Quản lý điểm bài thi

 

Sau khi chấm thi xong, các trường công bố điểm thi của thí sinh trên mạng Giáo dục (www.edu.net.vn ) và trên các phương tiện thông tin đại chúng, chậm nhất là ngày 15/8 hằng năm, đồng thời truyền dữ liệu về Bộ GD&ĐT.

Tất cả các tài liệu liên quan đến điểm thi đều phải niêm phong và do Trưởng

ban Thư ký trực tiếp bảo quản.

 
  In bài viết     Gửi cho bạn bè
  Từ khóa :