Sau đại học
Trang chủ   >  Tin tức  >   Thông báo  >   Sau đại học
Thông báo họp hội đồng đánh giá LATS cấp ĐHQGHN của NCS Nguyễn Thụy Phương Lan
Tên đề tài: Experiential Meanings in English and Vietnamese Specialised Economics Journal Articles: A transitivity Comparison (Nghĩa Trải nghiệm trong các Bài báo Tạp chí Chuyên ngành Kinh tế tiếng Anh và tiếng Việt: Nghiên cứu So sánh trên bình diện Chuyển tác)

Người thực hiện: Nguyễn Thụy Phương Lan

Chuyên ngành: Ngôn ngữ Anh                           Mã số: 9220201.01                    Khóa: QH2015       

Cán bộ hướng dẫn: GS.TS Hoàng Văn Vân

Thời gian: 8h30 sáng thứ Hai, ngày 04/10/2021

Hình thức tổ chức: trực tuyến qua Zoom (ID: 474 692 5931, Password: 228496)

Kính mời cán bộ, giảng viên, học viên, NCS và cá nhân quan tâm tham dự!

Một số thông tin LATS của NCS như sau:

*/ Các kết quả mới của luận án:

Luận án này là nghiên cứu đầu tiên khảo sát và so sánh việc sử dụng các nguồn lực của hệ thống chuyển tác trong các bài báo chuyên ngành kinh tế bằng Tiếng Anh và tiếng Việt. Kết quả cho thấy các học giả kinh tế tiếng Anh và tiếng Việt xây dựng ý nghĩa kinh nghiệm trong văn bản của họ theo những cách gần như giống nhau. Điều này được phản ánh trong các đặc điểm nổi bật sau: (i) cả hai tập tài liệu đều sử dụng tất cả các kiểu quá trình, trong đó quá trình vật chất và quan hệ chiếm tỷ lệ cao nhất; (ii) cả hai tập ngữ liệu đều sử dụng tần suất cao và linh hoạt những tham thể chỉ người và tham thể vô tri để biểu thị các nhà nghiên cứu, các tác nhân kinh tế, các chỉ số kinh tế, các yếu tố và các vấn đề kinh tế; (iii) cả hai tập ngữ liệu đều sử dụng hầu hết các loại chu cảnh, trong đó chu cảnh chỉ vị trí, cách thức và nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất, và chu cảnh về góc độ, lập trường và mức độ chiếm tỷ lệ thấp nhất. Ngoài ra, các kết quả khảo sát cho thấy rằng cả hai kho ngữ liệu đều mang đậm phẩm chất của các bài báo nghiên cứu chuẩn, bao gồm việc sử dụng mật độ từ vựng cao, sử dụng thể bị động và cấu trúc khiến thể (ergative) để thể hiện tính vô nhân xưng, tính khách quan và tạo khoảng cách giữa các nhà nghiên cứu với nghiên cứu họ đang tiến hành, do đó họ duy trì tính xác trị và độ tin cậy cho nghiên cứu của riêng họ.

Nghiên cứu cho thấy quá trình vật chất và hành vi được sử dụng với tần suất cao nhất, trong đó quá tình vật chất chủ yếu được sử dụng để mô tả các hành động, hoặc diễn biến trong các tình huống kinh tế vi mô và vĩ mô, và các hoạt động được các nhà nghiên cứu thực hiện trong quá trình nghiên cứu của họ; và quá trình quan hệ, thể hiện đặc thù, tính chất và mối quan hệ giữa các yếu tố / tác nhân / hay các vấn đề kinh tế cũng như các mô hình kinh tế / các thống kê và dữ liệu được các nhà nghiên cứu sử dụng để phân tích và tổng hợp. Tiếp theo là các quá trình phát ngôn mà các nhà nghiên cứu sử dụng để nêu mục đích, phát hiện, gợi ý, đề xuất của nghiên cứu; và các quá trìnhtinh thần để thể hiện các quá trình nhận thức và tri nhận của họ về tình hình / các vấn đề / dữ liệu / mô hình kinh tế. Các quá trình tồn tại thể hiện sự tồn tại của các tình huống kinh tế, các vấn đề, giải pháp cũng như sự có mặt của các nghiên cứu khác về những vấn đề kinh tế này. Các quá trình hành vi được sử dụng với tần xuất rất thấp do đây là đặc thù ngôn bản nghiên cứu khoa học. Xét về tham thể chủ ngữ, các cấu trúc bị động không đề cập chủ thể hành động hoặc chủ động có chủ thể không phải là người được sử dụng được sử dụng để không bộc lộ tham thể trung tâm, nhằm giữ khoảng cách giữa các nhà nghiên cứu với nghiên cứu phục vụ việc duy trì tính khách quan và hợp lệ cho nghiên cứu của họ. Cấu trúc khiến thể được sử dụng cho các quá trình trong đó tham thể trung tâm là các chỉ số/ yếu tố kinh tế trải qua những thay đổi ngoài mong muốn của bất kỳ ai khác, kể cả các nhà nghiên cứu. Cấu chủ động và bị động có tác nhân được sử dụng ít thường xuyên hơn và chỉ được sử dụng khi các nhà nghiên cứu muốn thiết lập thông tin xác thực về vai trò của họ trong nghiên cứu hiện tại. Về chu cảnh, tất cả các loại chu cảnh đều được sử dụng nhưng với tần suất khác nhau trong cả hai tập ngữ liệu nhằm chỉ rõ các trải nghiệm trên đã xảy ra ở đâu, khi nào, như thế nào, trong hoàn cảnh nào...

Nói tóm lại, tất cả các nguồn lực chuyển tác được sử dụng để thể hiện (1) trải nghiệm của các quá trình kinh tế, các mối quan hệ và sự tồn tại của các sự kiện và quan hệ trong các tình huống / vấn đề kinh tế; (2) những trải nghiệm, phát ngôn (nêu lên, gợi ý, đề xuất…), và các quá trình Tinh thần mà các nhà nghiên cứu của các bài báo nghiên cứu trong hai tập dữ liệu đã trải qua. Khi thể hiện các trải nghiệm trên, cả hai nhóm nhà nghiên cứu của hai ngôn ngữ đều nỗ lực duy trì tính khách quan, không bị tác động của con người, tính hợp lệ, chính xác và tính dựa trên các tham chiếu của các hoạt động nghiên cứu. Sự khác biệt cũng được tìm thấy trong hai tập dữ liệu; nhưng sự khác biệt chủ yếu được thể hiện theo tỷ lệ phần trăm cụ thể của từng loại quy trình, loại tham thể và loại tình huống trong hai tập dữ liệu: quá trình vật chất được dùng nhiều nhất trong tiếng Anh trong khi quá trình quan hệ lại chiếm tỷ lệ phần trăm cao nhất trong tiếng Việt, tham thể chỉ người nhiều hơn và chu cảnh chỉ địa điểm và thời gian được dùng nhiều nhất trong tiếng Anh trong khi tiếng Việt dùng nhiều nhất chu cảnh phương thức.

*/ Khả năng ứng dụng trong thực tiễn: 

- Nghiên cứu giúp tăng nhận thức của những người mới tiếp cận việc viết các bài nghiên cứu kinh tế xét về phương diện và cách thức thể hiện các trải nghiệm trong nghiên cứu của họ đồng thời đạt được mục tiêu đảm bảo tính khách quan, hợp lệ, chính xác và cụ thể của các nghiên cứu.

- Nghiên cứu có thể giúp ích cho sinh viên kinh tế, những người yêu thích nghiên cứu và đang tiếp cận các dạng bài báo nghiên cứu này có cách tiếp cận dễ dàng hơn trong đọc và hiểu các bài nghiên cứu này bằng tiếng Anh và tiếng Việt.

*/ Những hướng nghiên cứu tiếp theo:

Dự định cho các nghiên cứ tiếp theo là tìm hiểu ý nghĩa liên nhân và các ý nghĩa văn bản trong các bài báo của các tạp chí chuyên ngành kinh tế nói trên, nhằm có một cái nhìn tổng thể và sâu sắc hơn về các bài báo này.

 Hương Thủy - VNU - ULIS
  In bài viết     Gửi cho bạn bè
  Từ khóa :
Thông tin liên quan
Trang: 1   | 2   | 3   | 4   | 5   | 6   | 7   | 8   | 9   | 10   | 11   | 12   | 13   | 14   | 15   | 16   | 17   | 18   | 19   | 20   | 21   | 22   | 23   | 24   | 25   | 26   | 27   | 28   | 29   | 30   | 31   | 32   | 33   | 34   | 35   | 36   | 37   | 38   | 39   | 40   | 41   | 42   | 43   | 44   | 45   | 46   | 47   | 48   | 49   | 50   | 51   | 52   | 53   | 54   | 55   | 56   | 57   | 58   | 59   | 60   | 61   | 62   | 63   | 64   | 65   | 66   | 67   | 68   | 69   | 70   | 71   | 72   | 73   | 74   | 75   | 76   | 77   | 78   | 79   | 80   | 81   | 82   | 83   | 84   | 85   | 86   | 87   | 88   | 89   | 90   | 91   | 92   | 93   | 94   | 95   | 96   | 97   | 98   | 99   | 100   | 101   | 102   | 103   | 104   | 105   | 106   | 107   | 108   | 109   | 110   | 111   | 112   | 113   | 114   | 115   | 116   | 117   | 118   | 119   | 120   | 121   | 122   | 123   | 124   | 125   | 126   | 127   | 128   | 129   | 130   | 131   | 132   | 133   | 134   | 135   | 136   | 137   | 138   | 139   | 140   | 141   | 142   | 143   | 144   | 145   | 146   | 147   | 148   | 149   | 150   | 151   | 152   | 153   | 154   | 155   | 156   | 157   | 158   | 159   | 160   | 161   | 162   | 163   | 164   | 165   | 166   | 167   | 168   | 169   | 170   | 171   | 172   | 173   | 174   | 175   | 176   | 177   | 178   | 179   | 180   | 181   | 182   | 183   | 184   | 185   | 186   | 187   | 188   | 189   | 190   | 191   | 192   | 193   | 194   | 195   | 196   | 197   | 198   | 199   | 200   | 201   | 202   | 203   | 204   | 205   | 206   | 207   | 208   | 209   | 210   | 211   | 212   | 213   | 214   | 215   | 216   | 217   | 218   | 219   | 220   | 221   | 222   | 223   | 224   | 225   | 226   | 227   | 228   | 229   | 230   | 231   | 232   | 233   | 234   | 235   | 236   | 237   | 238   |