TIN TỨC & SỰ KIỆN
Quy định về quản lý và hoạt động mạng VNUnet và cổng thông tin điện tử của ĐHQGHN
Ngày 30/3/2012, ĐHQGHN đã ban hành Quyết định Số: 1098/QĐ-KHCN “Quy định về quản lý và hoạt động mạng VNUnet và cổng thông tin điện tử của Đại học Quốc gia Hà Nội”.
 
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG MẠNG VNUnet VÀ CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA ĐHQGHN
(Ban hành theo Quyết định số 1098 /QĐ-KHCN ngày 30 tháng 3 năm 2012 của Giám đốc ĐHQGHN)
CHƯƠNG I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Văn bản này quy định chức năng, nhiệm vụ, quản lý và sử dụng mạng Intranet/Internet (gọi tắt là mạng VNUnet hoặc VNUnet) và Cổng thông tin điện tử của Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN)
Quy định này áp dụng thống nhất cho tất cả các đơn vị thành viên trực thuộc của  ĐHQGHN (sau đây gọi tắt là đơn vị) và tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng VNUnet.
Điều 2. Tài nguyên mạng và VNUnet
1. Tài nguyên mạng gồm có:
a) Hệ thống cáp truyền dẫn tín hiệu, các thiết bị kết nối, truyền dẫn, các thiết bị kiểm soát hoạt động của mạng;
b) Các máy chủ cung cấp dịch vụ (server) và thiết bị lưu trữ trên mạng;
c) Các thông tin số hóa được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung, được gọi là nội dung số hoặc tài nguyên số;
d) Các phần mềm dùng chung chạy trên mạng (sau đây gọi tắt là các ứng dụng mạng) trong đó có Cổng thông tin điện tử (portal) đóng vai trò đầu mối và làm môi trường tích hợp các trang tin và các ứng dụng dùng chung;
e) Không gian địa chỉ IP trên Internet, không gian địa chỉ IP nội bộ và hệ thống tên miền (domain name system).
2. Hệ thống tài khoản (account) cấp cho các đơn vị và cá nhân để xác thực quyền sử dụng các ứng dụng mạng.
3. Mạng VNUnet là một hệ thống thống nhất bao gồm tài nguyên mạng dùng chung của ĐHQGHN và tài nguyên mạng nội bộ của các đơn vị, được tích hợp chặt chẽ và tuân thủ các quy định chung.
Điều 3. Người dùng và người quản trị của VNUnet
1. Người dùng (ND) là tất cả các cá nhân tham gia sử dụng tài nguyên mạng trên VNUnet.
2. Người dùng thành viên của VNUnet (sau đây viết tắt là NDTV) là những người dùng được cấp quyền sử dụng các thông tin hay các ứng dụng được phép trên cổng thông tin điện tử của ĐHQGHN. NDTV bao gồm các cán bộ, viên chức, cán bộ có hợp đồng lao động và người học ( học sinh, sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh) của ĐHQGHN. Mỗi NDTV của VNUnet được cấp một tài khoản dùng để kiểm soát quyền hạn sử dụng tài nguyên của VNUnet.
3. Người quản trị mạng VNUnet (NQT) là các cán bộ được cấp quyền quản lý kỹ thuật một phần tài nguyên mạng của VNUnet.
4. Người quản trị mạng nội bộ của các đơn vị là các cán bộ được đơn vị phân công quản lý kỹ thuật tài nguyên mạng nội bộ của đơn vị và làm đầu mối trong các hoạt động phối hợp với NQT của VNUnet.
 
CHƯƠNG II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của VNUnet
VNUnet có chức năng, nhiệm vụ như sau:
1. Thiết lập môi trường truyền thông an toàn, an ninh trong toàn ĐHQGHN. Tích hợp tất cả các mạng nội bộ của các đơn vị trực thuộc ĐHQGHN thành một mạng thống nhất toàn ĐHQGHN theo chuẩn chung tiên tiến về công nghệ, phù hợp với những quy định của Nhà nước và ĐHQGHN;
2. Cung cấp trực tuyến thông tin, các dịch vụ trao đổi thông tin và các ứng dụng xử lý thông tin trong nội bộ nhằm phục vụ các hoạt động quản lý, điều hành, giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, văn hóa, chuyển giao tri thức ở ĐHQGHN;
3. Cung cấp lên Internet các thông tin về các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của ĐHQGHN trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ; giới thiệu về ĐHQGHN; thông tin về các hoạt động và các thành tựu của ĐHQGHN nói riêng, của ngành Giáo dục – Đào tạo nói chung;
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc ĐHQGHN giao.
 
 
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA  VNUnet
Điều 5. Cơ cấu tổ chức quản lý và vận hành VNUnet
Cơ cấu tổ chức của VNUnet bao gồm:
1. Ban điều hành  VNUnet (viết tắt là BĐH VNUnet ).
2. Đơn vị điều phối, xây dựng, quản lý và vận hành VNUnet (gọi tắt là ĐVQL VNUnet).
3. Các đơn vị quản trị và phát triển nội dung số của ĐHQGHN.
4. Các bộ phận quản trị và phát triển tài nguyên mạng nội bộ của các đơn vị.
Điều 6. Ban điều hành VNUnet
1. Ban điều hành VNUnet do Giám đốc ĐHQGHN thành lập và giải thể. BĐH VNUnet có nhiệm vụ:
- Ban hành các qui định cụ thể và quy chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan về việc quản lý và hoạt động của mạng VNUnet và cổng thông tin điện tử ĐHQGHN;
- Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch, lộ trình phát triển ứng dụng cổng thông tin điện tử và các ứng dụng khác trên VNUnet;
- Chỉ đạo việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ đảm bảo hoạt động hiệu quả của cổng thông tin điện tử và các ứng dụng khác trên VNUnet.
2. Đại diện lãnh đạo Ban Khoa học Công nghệ là ủy viên thường trực của BĐH VNUnet.
Điu 7. Quản lý, vận hành và đảm bảo kỹ thuật mạng VNUnet
ĐHQGHN giao cho Trung tâm Ứng dụng Công nghệ thông tin (UDCNTT) làm đơn vị điều phối, xây dựng, quản lý, vận hành và đảm bảo kỹ thuật cho mạng VNUnet (ĐVQL VNUnet).  ĐVQL VNUnet có nhiệm vụ:
1. Quản lý hạ tầng mạng và trang thiết bị của VNUnet
a) Quản lý và duy tu các trang thiết bị mạng và đường truyền đến đầu mối kết nối mạng nội bộ của các đơn vị; quản trị các máy chủ, duy trì các ứng dụng dùng chung; định kỳ báo cáo BĐH VNUnet về tình hình hoạt động của mạng;
b) Thiết lập, theo dõi và duy trì hoạt động mạng liên tục, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ;
c) Quản lý, phân bổ kết nối mạng, tài nguyên và dịch vụ mạng theo quy định trong đó có không gian địa chỉ IP và tên miền; ban hành các biểu mẫu, các quy trình kỹ thuật liên quan công tác quản lý, vận hành và khai thác dịch vụ mạng VNUnet; tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, cá nhân trong ĐHQGHN đăng ký, di chuyển, hủy bỏ kết nối mạng, ngừng sử dụng dịch vụ mạng;
d) Nghiên cứu công nghệ mạng, nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ mạng VNUnet đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT của ĐHQGHN.
2. Tư vấn và lập kế hoạch
a) Tư vấn cho Ban chỉ đạo CNTT của ĐHQGHN và BĐH VNUnet về quy hoạch và phát triển hạ tầng, dịch vụ và ứng dụng CNTT; đề xuất các giải pháp đầu tư nâng cấp, xây dựng mới liên quan đến hệ thống mạng hoặc giải quyết sự cố liên quan;
b) Lập dự trù kinh phí hàng năm các khoản kinh phí vận hành, bảo dưỡng bảo trì trang thiết bị mạng, máy chủ, phần mềm, dịch vụ và ứng dụng CNTT cũng như kinh phí đầu tư cho nâng cấp, mua mới trang thiết bị CNTT và truyền thông hiện đại để duy trì VNUnet hoạt động thông suốt;
c) Đề xuất phương án thu phí và sử dụng phí thu nhằm điều tiết sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của VNUnet.
3. Vận hành các ứng dụng dùng chung
a) Quản lý, duy trì cổng thông tin của ĐHQGHN;
b) Cài đặt, vận hành các ứng dụng dùng chung một cách tin cậy và hiệu quả cho ĐHQGHN.
4. Quản lý kỹ thuật các cơ sở dữ liệu dùng chung.
a) Vận hành kỹ thuật đối với các CSDL dùng chung của ĐHQGHN đặt tại Trung tâm; đảm bảo an toàn, an ninh cho các CSDL; tổ chức khai thác đối với các CSDL theo thẩm quyền được Giám đốc ĐHQGHN giao;
b) Phối hợp với các ban chức năng và các đơn vị tổ chức cập nhật dữ liệu đầy đủ, chính xác và kịp thời;
c) Hướng dẫn các ban chức năng và các đơn vị có liên quan khai thác sử dụng.
5. Quản lý sử dụng
a) Cấp, thu hồi hoặc điều chỉnh quyền truy cập VNUnet đối với ND; bảo vệ thông tin cá nhân ND;
b) Tiếp nhận và xử lý các yêu cầu hỗ trợ từ ND; thông báo cho ND các địa chỉ hỗ trợ; hướng dẫn ND khai thác tốt tài nguyên mạng;
c) Thông báo cho ND kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp trang thiết bị mạng và máy chủ, nâng cấp hoặc cập nhật các ứng dụng mạng có liên quan đến ND. Trong trường hợp phải ngừng dịch vụ do sự cố bất khả kháng hoặc bảo trì bảo dưỡng thiết bị hay phần mềm phải thông báo cho người dùng lý do, tình trạng mạng và thời gian dự kiến phục hồi hoạt động;
d) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài nguyên mạng; phối hợp với các đơn vị và các bộ phận chức năng trong ĐHQGHN kiểm tra và xử lý các vi phạm quy định về tổ chức và hoạt động của mạng VNUnet;
e) Thu phí sử dụng đối với các khoản có thu phí theo quy định của ĐHQGHN;
f) Hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị, các ban chức năng và người dùng:
- Phối hợp với các đơn vị trong việc kết nối kỹ thuật, cấp phát tài nguyên mạng, giám sát việc sử dụng tài nguyên mạng và xử lý các vấn đề phát sinh trong quản lý và vận hành mạng VNUnet, ủy quyền và thu hồi quyền quản trị tài nguyên mạng;
- Hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị và các ban chức năng trong việc phát triển và khai thác thông tin trên VNUnet;
- Hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp cho ND.
Điều 8. Quản trị và phát triển CSDL thông tin truyền thông của ĐHQGHN
1. CSDL thông tin truyền thông của ĐHQGHN cung cấp các thông tin về các chủ trương của Đảng, Nhà nước và của ĐHQGHN trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ; giới thiệu về ĐHQGHN, các hoạt động và các thành tựu của ĐHQGHN nói riêng và của ngành giáo dục – đào tạo nói chung; được sử dụng để quảng bá hình ảnh của ĐHQGHN và thúc đẩy hợp tác của ĐHQGHN và các các đơn vị với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Trung tâm Truyền thông và Quan hệ công chúng (TTQHCC) là đơn vị quản trị trang tin điện tử và CSDL thông tin truyền thông của ĐHQGHN. Trung tâm TTQHCC có nhiệm vụ:
a) Duy trì CSDL thông tin truyền thông và trực tiếp cung cấp thông tin lên Internet và Intranet phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, Nhà nước và của ĐHQGHN cho cán bộ, người học và cộng đồng; phục vụ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao tri thức, hoạt động văn hóa, công tác chính trị tư tưởng, tổ chức cán bộ, phát triển nguồn nhân lực và quan hệ hợp tác của ĐHQGHN với các tổ chức trong và ngoài nước;
b) Duyệt tin do các Ban chức năng và các đơn vị đưa lên các trang tin của ĐHQGHN trên Internet/Intranet theo ủy quyền của Giám đốc ĐHQGHN;
c) Thực thi việc quản trị thương hiệu của ĐHQGHN trên Internet thông qua việc quảng bá hình ảnh của ĐHQGHN trên Internet;
d) Tư vấn cho Giám đốc ĐHQGHN về các hoạt động đưa tin trên mạng;
e) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng các quy định đưa thông tin lên mạng. Phối hợp với các đơn vị xây dựng và phát triển tài nguyên số trên cổng thông tin của ĐHQGHN.
3. Ban Quan hệ quốc tế phối hợp với Trung tâm TTQHCC xây dựng nội dung và bản tin trên trang web tiếng Anh của ĐHQGHN trên cơ sở tuyển chọn và dịch các nội dung và tin tức từ trang web tiếng Việt của ĐHQGHN; phát triển liên kết trang web của ĐHQGHN đến các trang web của các trường đại học trên thế giới có hợp tác với ĐHQGHN; Ban Quan hệ quốc tế được cấp quyền truy cập hệ thống quản trị trang web để thực hiện việc biên tập đưa tin hoặc ủy quyền cho Trung tâm TTQHCC biên tập và đưa tin.
Điều 9. Quản trị và phát triển CSDL học thuật
1. Các CSDL học thuật cung cấp học liệu và tư liệu khoa học phục vụ cho các hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và  chuyển giao tri thức của cán bộ, người học của ĐHQGHN và cộng đồng có quan tâm.
2. Trung tâm Thông tin Thư viện (TTTV) là đơn vị đầu mối quản lý và phát triển CSDL học thuật của ĐHQGHN. Trung tâm có nhiệm vụ:
a) Xây dựng, duy trì và tổ chức khai thác CSDL học thuật; Hợp tác với các tổ chức trong và ngoài ĐHQGHN để liên kết chia sẻ các nguồn tài nguyên số phục vụ có hiệu quả công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học;
b) Xây dựng, duy trì và tổ chức khai thác CSDL lưu chiểu các luận văn, luận án, kết quả nghiên cứu khoa học; kỷ yếu hội nghị khoa học do ĐHQGHN tổ chức; chế bản in các giáo trình của ĐHQGHN và các tài nguyên nội sinh khác theo chuẩn được thống nhất trong toàn ĐHQGHN; Đăng tải các CSDL học thuật này vào mục tài nguyên số trên cổng thông tin điện tử (www.tainguyenso.vnu.edu.vn) của ĐHQGHN;
c) Hàng năm xây dựng kế hoạch phát triển tài nguyên số báo cáo BĐH VNUnet phê duyệt để tổ chức thực hiện;
d) Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định trong quá trình tổ chức khai thác các CSDL nêu ở mục a, b, c của khoản này và các CSDL nêu ở khoản 4 và 5 của điều này;
e) Tìm hiểu các tiêu chuẩn, các công nghệ tổ chức và khai thác các CSDL học thuật để nâng cao hiệu quả và chất lượng phục vụ; Hỗ trợ cho các đơn vị trong ĐHQGHN tổ chức mạng lưới CSDL học thuật, phát triển tài nguyên số theo đúng chuẩn thống nhất của ĐHQGHN.
3. Tạp chí khoa học có trách nhiệm công bố các bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học của ĐHQGHN trên website của đơn vị theo đúng chuẩn được thống nhất trong ĐHQGHN và tích hợp vào mục tài nguyên số trên cổng thông tin điện tử của ĐHQGHN.
4. Nhà xuất bản (NXB) ĐHQGHN có trách nhiệm cung cấp cho Trung tâm TTTV các chế bản điện tử in của các giáo trình do ĐHQGHN và các đơn vị tổ chức biên soạn xuất bản để tích hợp vào mục tài nguyên số trên cổng thông tin điện tử của ĐHQGHN theo đúng chuẩn đã quy định.
5. Ban KHCN có trách nhiệm cung cấp CD ghi tóm tắt kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học do ĐHQGHN quản lý và kỷ yếu các Hội nghị khoa học do ĐHQGHN hoặc các đơn vị tổ chức cho Trung tâm TTTV để công bố trên mục tài nguyên số của cổng thông tin điện tử. Đối với kỷ yếu Hội nghị khoa học do đơn vị tổ chức, đơn vị có thể đồng thời công bố trên tài nguyên số của trang web nội bộ đơn vị.
6. Người học không thực hiện việc nộp lưu chiểu luận văn, luận án phải chịu xử lý theo quy chế đào tạo sau đại học của ĐHQGHN. Các đơn vị, cá nhân không hoàn thành việc nộp lưu chiểu nêu ở khoản 4 và 5 của điều này không được phê duyệt quyết toán tài chính của nhiệm vụ tương ứng.
Điều 10. Quản trị và phát triển CSDL quản lý
1. CSDL quản lý bao gồm hệ thống các văn bản quản lý, điều hành; các thông tin giải quyết thủ tục hành chính công trực tuyến; các CSDL thông tin tích hợp về đơn vị, cán bộ, người học.
2. CSDL quản lý được sử dụng thống nhất trong toàn ĐHQGHN trên cổng thông tin điện tử của ĐHQGHN.
3. Văn phòng ĐHQGHN là đơn vị đầu mối quản lý và triển khai ứng dụng CSDL tích hợp phục vụ các công tác thống kê, quản lý điều hành của ĐHQGHN. Văn phòng có nhiệm vụ:
a) Làm đầu mối triển khai thống nhất hệ thống quản lý hành chính điện tử trong toàn ĐHQGHN, đảm bảo 100% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi từ ĐHQGHN đến các đơn vị và ngược lại được thực hiện hoàn toàn dưới dạng điện tử;
b) Làm đầu mối kiểm tra, đôn đốc các các đơn vị liên quan đảm bảo dữ liệu cơ bản phục vụ hầu hết các hoạt động của ĐHQGHN và triển khai các thủ tục hành chính công trực tuyến;
c) Trực tiếp quản lý và chỉ đạo kiểm tra việc cập nhật CSDL về các đơn vị trên cổng thông tin điện tử của ĐHQGHN; có trách nhiệm cung cấp các số liệu thống kê, biểu mẫu báo cáo của ĐHQGHN từ CSDL quản lý.
4. Ban Tổ chức cán bộ là đầu mối trực tiếp phụ trách, chỉ đạo triển khai và kiểm tra việc cập nhật CSDL cán bộ trên cổng thông tin điện tử của ĐHQGHN, có trách nhiệm cung cấp các số liệu thống kê, các biểu mẫu và các báo cáo của ĐHQGHN từ số liệu thống kê liên quan đến CSDL cán bộ; trực tiếp chỉ đạo triển khai các thủ tục hành chính công trực tuyến liên quan đến công tác tổ chức cán bộ.
5. Ban Chính trị và CTHSSV là đầu mối trực tiếp phụ trách, chỉ đạo triển khai và kiểm tra việc cập nhật CSDL người học trên cổng thông tin điện tử của ĐHQGHN; có trách nhiệm cung cấp các số liệu thống kê, các biểu mẫu và các báo cáo của ĐHQGHN từ số liệu thống kê liên quan đến CSDL người học; triển khai các thủ tục hành chính công trực tuyến liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và các thủ tục hành chính liên quan đến người học ở ĐHQGHN.
6. Ban Đào tạo là đầu mối chỉ đạo triển khai sử dụng hệ thống quản lý đào tạo theo phương thức tín chỉ thống nhất trên cổng thông tin của ĐHQGHN; có trách nhiệm cung cấp các số liệu thống kê, các biểu mẫu và các báo cáo liên quan đến đào tạo dữ liệu tích hợp trên cổng thông tin của ĐHQGHN; làm đầu mối triển khai dịch vụ hành chính công trực tuyến trong lĩnh vực đào tạo.
7. Ban Khoa học Công nghệ phối hợp với Ban Tổ chức cán bộ đôn đốc việc kê khai, cập nhật thông tin về các sản phẩm khoa học, ấn phẩm, giải thưởng khoa học công nghệ trong CSDL cán bộ trên cổng thông tin điện tử; là đầu mối triển khai thủ tục hành chính trực tuyến liên quan đến việc đăng ký, thực hiện và quản lý các đề tài NCKH và dự án đầu tư .
8. Ban Quan hệ quốc tế là đầu mối triển khai thủ tục hành chính trực tuyến đi nước ngoài, đăng ký tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
9. Ban Kế hoạch Tài chính và các ban liên quan có trách nhiệm sử dụng các số liệu, thống kê, biểu mẫu và báo cáo của ĐHQGQHN từ CSDL quản lý để làm luận cứ xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn của ĐHQGHN, làm cơ sở phân bổ kinh phí và các nguồn lực cho các đơn vị.
Điều 11.Quản trị và phát triển tài nguyên mạng nội bộ của các đơn vị
Mỗi đơn vị trực thuộc đều phải tổ chức bộ phận quản trị và phát triển tài nguyên mạng nội bộ. Bộ phận quản trị và phát triển tài nguyên mạng nội bộ do đại diện lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách; hoạt động độc lập hoặc trực thuộc một phòng/ban của đơn vị; được bố trí đủ nhân lực để đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ. Bộ phận quản trị mạng nội bộ có nhiệm vụ:
1. Quản lý và vận hành mạng trong phạm vi đơn vị
a) Đảm bảo kỹ thuật cho hạ tầng mạng của đơn vị mình, tính từ điểm kết nối với VNUnet đến các điểm sử dụng trong nội bộ của đơn vị;
b) Quản lý ND và việc sử dụng tài nguyên mạng của ND trong đơn vị;.
c) Tiếp nhận và xử lý các yêu cầu của ND liên quan đến mạng của đơn vị;
d) Hướng dẫn, giám sát sử dụng VNUnet đối với khách đến làm việc tại đơn vị;
e) Chịu trách nhiệm về sở hữu trí tuệ trong đó có bản quyền phần mềm cài đặt trên máy tính của đơn vị mình.
2. Phối hợp với ĐVQL VNUnet và đơn vị quản trị CSDL thông tin truyền thông của VNUnet để quản lý và khai thác tốt tài nguyên mạng của VNUnet tại đơn vị
a) Tuân thủ các quy định kỹ thuật của VNUnet. Sử dụng đúng không gian địa chỉ nội bộ, địa chỉ Internet, tên miền theo quy hoạch chung. Sử dụng tên miền cho đơn vị và tất cả các đơn vị cấp dưới trong hệ thống tên miền thống nhất vnu.edu.vn của ĐHQGHN. Khi kết nối mạng ĐHQGHN với mạng bên ngoài phải báo cáo BĐH VNUnet qua ĐVQL để phối hợp quy hoạch, tránh gây nhiễu hoạt động của mạng và đảm bảo an ninh, an toàn cho VNUnet. Trong trường hợp đơn vị tự ý lắp đặt kết nối với mạng ngoài ĐHQGHN mà không thông báo trước cho ĐVQL VNUnet thì lãnh đạo đơn vị phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Giám đốc ĐHQGHN về việc VNUnet bị ảnh hưởng từ những kết nối mạng riêng của đơn vị đó;
b) Phối hợp bảo quản các trang thiết bị của VNUnet lắp đặt tại đơn vị mình. Khi di chuyển sang địa điểm mới hoặc tiến hành sửa chữa phải thông báo trước cho ĐVQL VNUnet để phối hợp bảo quản trang thiết bị mạng và các đường cáp mạng. Đơn vị phải bồi thường mọi chi phí nếu làm hỏng thiết bị và cáp truyền dẫn của VNUnet đặt tại đơn vị mình nếu vận hành sai quy định;
c) Phối hợp với ĐVQL để cùng giải quyết các sự cố hoặc các yêu cầu vượt quá khả năng hoặc phạm vi giải quyết của đơn vị;
d) Phối hợp với ĐVQL VNUnet để đảm bảo an toàn và an ninh mạng;
e) Lập và phê duyệt danh sách ND là cán bộ của đơn vị có nhu cầu mở tài khoản và danh sách các tài khoản công vụ, thông báo cho ĐVQL VNUnet để cấp tài khoản;
f) Chịu trách nhiệm thông báo cho ĐVQL VNUnet về việc cắt, tạm khoá, sửa đổi quyền sử dụng của các tài khoản của cán bộ trong đơn vị và tài khoản công vụ. Trong trường hợp cán bộ về hưu, chuyển công tác, thôi việc thì đơn vị phải thông báo ngay đến ĐVQL VNUnet chậm nhất một tuần kể từ ngày có quyết định;
g) Định kỳ thông báo tình hình quản lý và hoạt động mạng của đơn vị để phối hợp vận hành và khai thác VNUnet tại đơn vị với Ban điều hành mạng VNUnet thông qua ĐVQL;
k) Phối hợp với ĐVQL VNUnet theo dõi mức sử dụng và thu cước phí sử dụng dịch vụ vượt quá định mức đối với các cán bộ thuộc đơn vị;
l) Nghiêm cấm các đơn vị triển khai các dịch vụ ngoài chức năng nhiệm vụ trên tài nguyên mạng của VNUnet khi chưa được sự đồng ý của ĐVQL VNUnet.
3. Đầu mối triển khai các ứng dụng CNTT tại đơn vị; kiểm tra, đôn đốc, cập nhật đầy đủ thông tin đơn vị lên CSDL tích hợp của ĐHQGHN phục vụ hoạt động quản lý và điều hành của ĐHQGHN; triển khai các thủ tục hành chính trực tuyến.
4. Phát triển các tài nguyên số trên VNUnet phuc vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu của đơn vị và của ĐHQGHN.
Điều 12. Tự quản tài nguyên mạng
1. Đơn vị có đủ điều kiện có thể được ủy quyền tự quản và chủ động khai thác một phần tài nguyên mạng và hoạt động mạng của VNUnet tại đơn vị mình phù hợp với mục đích sử dụng của đơn vị và lợi ích của ĐHQGHN. Phạm vi tự quản do BĐH VNUnet quy định trên cơ sở đề xuất của đơn vị và ý kiến của ĐNQL VNUnet.
 2. Điều kiện để một đơn vị được tự quản một phần tài nguyên mạng:
a) Có đề nghị bằng văn bản nêu rõ phạm vi, mục đích và khả năng quản trị của đơn vị;
b) Có hạ tầng kỹ thuật phù hợp với các hoạt động mạng được ủy quyền, được ĐVQL VNUnet xác nhận;
c) Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật đáp ứng được các hoạt động mạng được ủy quyền, được ĐVQL VNUnet xác nhận;
d) Cam kết tuân thủ các quy định chung của VNUnet, chịu sự giám sát kỹ thuật của ĐVQL VNUnet và cam kết đóng góp các chi phí sử dụng vượt hạn mức.
3. Các nội dung tự quản được phép:
a) Đơn vị được tự quản tài khoản cán bộ, có quyền tạo và duy trì tài khoản ND cán bộ và có trách nhiệm thông báo cho ĐVQL VNUnet để thống nhất với hệ thống tài khoản của VNUnet. Riêng đối với người học, ĐVQL VNUnet sẽ quản lý trực tiếp để đảm bảo tính thống nhất trên phạm vi toàn ĐHQGHN kể cả tại các Ký túc xá và Thư viện;
b) Tự quản khối lượng truy cập Internet của cán bộ trong đơn vị theo hạn ngạch được cấp và thanh toán chi phí khối lượng truy cập vượt hạn ngạch;
c) Tự quản một số dịch vụ mạng chung của ĐHQGHN cho ND của đơn vị trên hạ tầng riêng của đơn vị theo thỏa thuận giữa ĐVQL VNUnet căn cứ trên nhu cầu và khả năng của đơn vị.
4. Trong trường hợp đơn vị được giao quyền tự quản không thực hiện đúng các quy định hoặc các thỏa thuận, ĐVQL VNUnet có quyền thu hồi một phần hoặc toàn bộ các hoạt động đã ủy quyền.
 
CHƯƠNG IV
NGƯỜI DÙNG MẠNG VNUnet
Điều 13.Quyền lợi và trách nhiệm của người dùng thành viên
1. Quyền lợi
a) NCTV được cấp một tài khoản cho việc truy cập VNUnet, trong đó có dịch vụ email, dịch vụ truy cập Internet và các ứng dụng nghiệp vụ được phép; NDTV khi đi học dài hạn, chuyển công tác, nghỉ hưu hay thôi việc sẽ bị cắt quyền truy cập Internet nhưng có thể được duy trì tài khoản email như sau:
- Cán bộ đi học dài hạn được duy trì email;
- Cán bộ về hưu hay chuyển công tác khỏi cơ quan ĐHQGHN được duy trì tài khoản email trong 6 tháng kể từ ngày có quyết định, trừ trường hợp cần kéo dài hơn vì lợi ích của ĐHQGHN và được thủ trưởng đơn vị nơi cán bộ công tác đề nghị với ĐVQL VNUnet bằng văn bản;
- NDTV bị kỷ luật thôi việc tại ĐHQGHN thì bị cắt tài khoản sau khi có quyết định cho thôi việc trừ khi cần duy trì email để giải quyết các công việc còn tồn tại và được thủ trưởng đơn vị nơi cán bộ công tác đề nghị với ĐVQL VNUnet bằng văn bản.
b) Cán bộ và người học trong diện được hưởng ngân sách nhà nước được hỗ trợ truy cập internet miễn phí với một hạn mức do ĐHQGHN quy định;
c) NDTV có quyền phản hồi ý kiến về dịch vụ đến ĐVQL VNUnet giúp cho việc cải thiện hiệu quả và chất lượng phục vụ của VNUnet;
d) Khi gặp sự cố các ứng dụng chung trên mạng của ĐHQGHN, ND có quyền yêu cầu quản trị mạng của đơn vị và quản trị mạng VNUnet hỗ trợ.
2. Trách nhiệm
a) Tất cả NDTV của ĐHQGHN có trách nhiệm khai báo và cập nhật thường xuyên thông tin cá nhân một cách chính xác và đầy đủ vào CSDL chung của ĐHQGHN;
b) Báo cáo kết quả hoạt động khoa học, công nghệ (các bài báo, các báo cáo tại các hội nghị khoa học trong nước và ngoài nước, thông tin về đề tài khoa học tham gia, các giáo trình, sách xuất bản, luận văn, luận án) theo chuẩn được quy định thống nhất để đăng tải tại tài nguyên số trên trang web của đơn vị và của ĐHQGHN; Phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện đúng các quy định nộp lưu chiểu nêu ở điều 9;
c) Có trách nhiệm bảo vệ bí mật tài khoản cá nhân. ND phải thay đổi ngay mật khẩu tài khoản khi mới được cấp và tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, bảo vệ mật khẩu của tài khoản, không được cho người khác sử dụng tài khoản cá nhân của mình. ĐHQGHN không chịu trách nhiệm về những thiệt hại do ND không tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật tài khoản dẫn đến thông tin cá nhân bị đánh cắp hay bị sửa đổi, các ứng dụng bị sử dụng mạo danh hay các hậu quả tiêu cực khác;
d) Có trách nhiệm thông báo cho quản trị mạng đơn vị hoặc bộ phận hỗ trợ kỹ thuật của ĐVQL VNUnet khi có sự cố hay có các dấu hiệu vi phạm liên quan đến kết nối mạng hoặc các ứng dụng dùng chung trên mạng;
e) Có biện pháp phát hiện và gỡ bỏ các phần mềm xấu (malware) như virus, worm, trojan, rootkit, bom logic và các phần mềm xấu khác trên máy tính cá nhân của mình, giảm thiểu nguy cơ lây lan phần mềm xấu trong VNUnet;
f) Tuân thủ các quy định về truy cập và sử dụng VNUnet nêu trong điều 14 của quy định này;
g) Tuân thủ các quy định về đưa thông tin lên mạng và sử dụng thông tin trên các trang tin của VNUnet theo các quy định nêu trong các điều 15, 16 của quy định này;
h) Có trách nhiệm đóng góp phí sử dụng đối với khối lượng truy cập Internet phụ trội theo quy định nêu tại điều 19, 20 của quy định này.
3. Việc thực hiện đúng các khoản a) và b) mục 2 tại điều này là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với mọi người dùng thành viên của ĐHQGHN.
Điều 14. Truy cập và sử dụng VNUnet
1. Hoạt động sử dụng tài nguyên mạng được gọi là truy cập mạng.Với việc truy cập sử dụng một trang tin hay một ứng dụng mạng của ĐHQGHN, ND được coi như đã chấp nhận tất cả các điều khoản quy định đối với ND. ND không đồng ý với bất kỳ phần nào của các quy định, phải ngừng truy cập VNUnet.
2. Những hành vi sau đây được coi là truy cập trái phép và bị nghiêm cấm:
a) Sử dụng tài khoản của người khác để truy cập VNUnet;
b) Truy cập vào các máy tính, các cơ sở dữ liệu, các ứng dụng mạng không được phép;
c) Sử dụng máy tính riêng của ND kết nối vào VNUnet và tiến hành cung cấp các dịch vụ qua VNUnet mà không được phép;
d) Cố tình phát tán các phần mềm xấu, phát tán thư rác, tin nhắn và sử dụng các phần mềm gây tổn hại đến người dùng khác;
e) Sử dụng các phần mềm dò quét tài khoản của các cá nhân, mật khẩu của máy chủ, ứng dụng trên các hệ thống thông tin của ĐHQGHN;
f) Tự cài đặt các thiết bị mạng, hoặc kết nối với các mạng bên ngoài, cấu hình thiết bị không theo theo quy hoạch gây nhiễu loạn đến hệ thống chung;
g) Các hoạt động khác gây nhiễu loạn đển hoạt động bình thường của mạng.
2. Đối với những người quản trị mạng, ngoài những hành vi truy cập và sử dụng trái phép được quy định giống như ND thông thường, những hành vi sau cũng được coi là truy cập trái phép:
a) Tự ý thêm tài khoản ND hay thay đổi tài khoản và/hoặc mật khẩu của bất kỳ loại tài khoản nào của người ND mà không được sự đồng ý của người sở hữu tài khoản đó;
b) Xem hoặc sửa đổi nội dung thư điện tử hoặc các tài liệu của người khác truyền qua mạng;
c) Tự ý truy cập các CSDL dùng chung của ĐHQGHN không đúng thẩm quyền, tiết lộ các thông tin trong các CSDL của ĐHQGHN;
d) Cung cấp tài nguyên (địa chỉ IP, tên miền, thiết bị), thông tin hoặc dịch vụ cho người khác mà chưa được sự đồng ý của ĐVQL VNUnet; thay đổi trạng thái kiểm soát truy cập mà chưa được phép;
e) Cho người khác sử dụng tài khoản quản trị của mình.
3. ĐVQL VNUnet có quyền đình chỉ quyền truy cập của người vi phạm mà không cần phải báo trước.
Điều 15. Cung cấp thông tin lên các trang tin của VNUnet
1. ND chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung thông tin đưa lên các trang tin của VNUnet.
2. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đưa lên các trang tin của đơn vị mình và các thông tin của đơn vị cung cấp lên các trang tin của ĐHQGHN, liên đới chịu trách nhiệm về nội dung thông tin của ND trong đơn vị mình đưa lên VNUnet.
3. Không được đưa lên trang tin của ĐHQGHN và của các đơn vị các tài liệu sau:
a) Tài liệu chống nhà nước, khuyến khích các hành vi tội ác, các hành vi phi đạo đức, kích động bạo lực, kích động hoặc xúc phạm tôn giáo, dân tộc, xúc phạm cá nhân, phân biệt đối xử, đe dọa, lăng mạ, khiếm nhã hoặc những điều đáng trách khác;
b) Tài liệu vi phạm các quyền của những người khác, như tuyên bố vô căn cứ, xâm phạm quyền riêng tư, làm phát sinh trách nhiệm dân sự hoặc vi phạm bất kỳ điều luật hay quy định nào của pháp luật;
c) Tài liệu mật theo các quy định hiện hành;
d) Tài liệu được bảo vệ bởi quyền sở hữu trí tuệ hay bất kỳ điều khoản nào của pháp luật được áp dụng, trừ khi có được sự đồng ý cần thiết. Trong trường hợp sử dụng tài liệu không bị cấm để đăng tải lại, người đưa tin lên phải ghi rõ nguồn gốc;
e) Tài liệu gây ảnh hưởng xấu tới ĐHQGHN;
f) Tài liệu có chứa mã phần mềm xấu như virus, worm, trojan, rootkit, bom logic, các mã để phát tán thư điện tử, tin nhắn rác hoặc bất kỳ một chương trình có hại nào;
g) Tài liệu vi phạm các quy định của pháp luật về đưa thông tin lên mạng.
4. Thống nhất sử dụng bộ mã tiếng Việt TCVN 6909:2001 trên các trang tin của tất cả các đơn vị trong ĐHQGHN.
Điều 16. Sử dụng thông tin trên các trang tin của VNUnet
1. Các hành vi sử dụng thông tin từ các trang tin của VNUnet sau đây bị cấm:
a) Mạo danh đối với một trang tin bất kỳ của ĐHQGHN;
b) Nhúng một trang tin của ĐHQGHN như một thành phần trong website của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào. Tuy nhiên, việc nhúng liên kết đến một trang tin bất kỳ của ĐHQGHN được khuyến khích;
c) Sử dụng bất kỳ thông tin từ một trang tin của ĐHQGHN để gây hại cho người khác;
d) Sử dụng các liên kết, quảng cáo liên kết với các trang tin của ĐHQGHN mang tính thương mại mà không có sự đồng ý của ĐHQGHN;
e) Thay đổi, công bố hoặc bán các thông tin, các CSDL của các đơn vị hoặc cá nhân không được đồng ý của đơn vị hoặc cá nhân sở hữu thông tin hoặc vi phạm bất kỳ điều khoản nào trong các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ;
f) Sử dụng một trích dẫn từ các trang tin của ĐHQGNH mà không ghi rõ xuất xứ, cắt xén, sửa chữa đến mức có thể hiểu sai nghĩa trong các ngữ cảnh khác nhau.
2. Nghiêm cấm các hành vi làm nhiễu loạn hoạt động cung cấp thông tin từ các trang tin của ĐHQGHN sau:
a) Cản trở hoặc phá hoại một trang tin, hoặc máy chủ cung cấp thông tin, hoặc mạng kết nối với các trang tin, hoặc không tuân theo các yêu cầu, thủ tục, chính sách hoặc quy định kết nối với các trang tin của ĐHQGHN;
b) Sử dụng một trang tin của ĐHQGHN để xâm phạm an ninh mạng hay truy cập bất hợp pháp đến dữ liệu hay ứng dụng của ĐHQGHN;
c) Sử dụng một trang tin của ĐHQGHN dưới bất cứ hình thức nào không phù hợp với quy định của luật pháp.
3. Các đơn vị có trách nhiệm đưa thông tin lên các trang tin của ĐHQGHN có quyền gỡ bỏ các thông tin sai quy định mà không cần phải báo trước và có quyền phối hợp với ĐVQL VNUnet áp đặt các hạn chế quyền truy cập của ND vi phạm.
Điều 17. Việc truy cập và sử dụng VNUnet đối với khách đến công tác tại ĐHQGHN
1. Các đơn vị được phép sử dụng tài khoản công vụ để khách công tác truy cập tạm thời trong thời gian làm việc và có trách nhiệm hướng dẫn khách sử dụng và tuân thủ các qui định của ĐHQGHN về việc sử dụng trang thiết bị và dịch vụ VNUnet.
2. Khách đến làm việc tại ĐHQGHN không được tự ý kết nối vào mạng và sử dụng các dịch vụ của VNUnet.
Điều 18. Xử lý vi phạm đối với người dùng
1. Đối với các vi phạm truy cập và sử dụng VNUnet, ĐVQL VNUnet sẽ áp dụng các hình thức xử lý sau:
a) Nhắc nhở lần đầu đối với nhưng hành vi truy cập trái phép, vi phạm quy chế đưa thông tin và sử dụng thông tin;
b) Đình chỉ tạm thời quyền truy cập VNUnet có thời hạn nhưng không cắt dịch vụ thư điện tử nếu ND lặp lại một lỗi đã nhắc nhở; báo cho đơn vị nơi người dùng công tác, học tập biết để có những xử lý cần thiết. Thời hạn đình chỉ từ 1 tuần đến 3 tháng tùy theo mức độ vi phạm;
c) Nhắc nhở nếu ND chậm thanh toán phí phụ trội 1 tháng kể từ khi người dùng nhận được thông báo. Nếu ND nộp chậm hơn 45 ngày, ĐVQL VNUnet sẽ ngừng cung cấp dịch vụ và báo cho đơn vị quản lý ND để áp dụng các biện pháp cần thiết, quyền sử dụng dịch vụ sẽ được khôi phục chậm nhất là 2 ngày sau khi ND thanh toán hết phí.
2. Trong trường hợp ND có các hành vi vi phạm nghiêm trọng đến lợi ích của ĐHQGHN, ĐVQL VNUnet sẽ kết hợp với các cơ quan chức năng có liên quan để xác định đối tượng vi phạm và xử lý. Hình thức xử lý bao gồm:
a) Thông báo tới đương sự và/hoặc đơn vị trực tiếp quản lý đương sự để nhắc nhở, phê bình đối với các hành vi giả mạo thư, gửi thư rác, dò quét mạng, tìm cách vượt qua hàng rào an ninh để đột nhập tấn công các máy chủ, dịch vụ, thay đổi nội dung các trang tin nhưng chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng;
b) Đề nghị xử lý hành chính hoặc truy tố trước pháp luật trong các trường hợp:
- Ăn cắp các tài liệu bí mật đã được bảo vệ;
- Tấn công mạng, máy chủ và dịch vụ có tính chất tập trung, có đủ bằng chứng phạm   tội;
- Sau khi bị nhắc nhở vẫn cố ý gửi thư rác, phát tán phần mềm xấu, đột nhập và tấn  công các máy chủ, thay đổi nội dung các trang tin;
- Gây thiệt hại nghiêm trọng cho VNUnet.
 
CHƯƠNG V
HẠN MỨC SỬ DỤNG INTERNET VÀ ĐÓNG GÓP KINH PHÍ
Điều 19. Các nguyên tắc thu và sử dụng kinh phí
1. Tùy theo khả năng đáp ứng trong từng thời kỳ của mạng VNUnet, ĐVQL VNUnet có trách nhiệm đề xuất hạn mức cho các nhóm đối tượng NDTV,báo cáo để BĐH VNUnet trình Giám đốc ĐHQGHN phê duyệt.
2. Việc thu cước phí có mục đích điều tiết sử dụng hợp lý, nâng cao ý thức tiết kiệm tài nguyên mạng và bổ sung kinh phí phát triển tài nguyên mạng của ĐHQGHN.
Các khoản được thu kinh phí gồm:
- Truy cập Internet;
- Sử dụng thông tin;
- Sử dụng dịch vụ mạng;
- Sử dụng thiết bị.
3. Đối tượng được hưởng bao cấp một phần chi phí truy cập Internet là toàn bộ cán bộ và những người học được hưởng kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước. Đối tượng người học phải trang trải toàn bộ các chi phí đào tạo nếu muốn sử dụng Internet qua VNUnet đều phải trả chi phí sử dụng.
4. NDTV có thể nộp phí theo phương thức trả trước (khi đó NDTV được cấp lượng sử dụng miễn phí theo hạn mức này và mua lượng tăng thêm theo nhu cầu), hoặc thu theo phương thức trả sau, định kỳ tính lượng phụ trội và thu trên mức phụ trội. Giá cước phụ trội được tính bằng 2/3 mức trung bình theo gói cước trả sau của các nhà cung cấp dịch vụ Internet chủ chốt ở Việt Nam; Trong trường hợp thu phụ trội theo phương thức trả sau, ND hoặc các đơn vị được ủy quyền tự quản sử dụng phải thanh toán chậm nhất là 30 ngày kể từ khi được thông báo.
5. ND có quyền khiếu nại những sai sót về thanh toán cước phí trong thời hạn 30 ngày kể từ khi được thông báo cước. Sau thời gian này, ĐVQL VNUnet không chịu trách nhiệm về những khiếu nại của ND.
6. Kinh phí thu được dùng để bổ sung kinh phí hoạt động, vận hành mạng, hỗ trợ nghiên cứu phát triển, nâng cấp các dịch vụ mạng, theo đúng quy định về tài chính của Nhà nước và của ĐHQGHN; ĐVQL VNUnet báo cáo cho ĐHQGHN (qua Ban Kế hoạch Tài chính) phương án sử dụng để phê duyệt và thực hiện.
Điều 20. Hạn mức truy cập Internet cho tài khoản cá nhân
1. Bất cứ truy cập nội mạng (trong Intranet) và truy cập từ Internet đến bất cứ một địa chỉ nào trong hệ thống tên miền và địa chỉ IP thực của ĐHQGHN đều miễn phí, không hạn chế khối lượng giao dịch.
2. Đối với truy cập từ trong mạng VNUnet ra ngoài Internet, mỗi ND được cấp một hạn mức sử dụng tính theo khối lượng truy cập hàng tháng, có phân biệt cho các nhóm đối tượng cán bộ và người học được hưởng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước như sau:
- Các cán bộ lãnh đạo chủ chốt ĐHQGHN và các đơn vị;
- Cán bộ giảng dạy và nghiên cứu;
- Cán bộ quản lý, hành chính;
- Nghiên cứu sinh;
- Học viên cao học;
- Sinh viên nhiệm vụ chiến lược, cử nhân tài năng, chương trình tiên tiến;
- Sinh viên  chất lượng cao;
- Sinh viên chính quy hệ chuẩn;
- Học sinh trung học phổ thông chuyên.
3. Các dự án, đề tài nghiên cứu, sản xuất thử, sản xuất kinh doanh nếu muốn sử dụng Internet ngoài dung lượng được cấp cho các cá nhân thành viên của đề tài, dự án, phải dự trù và trang trải phí sử dụng theo thực tế. ĐVQL VNUnet có trách nhiệm tạo một tài khoản tạm thời, có giá trị trong thời gian triển khai đề tài hay dự án giao cho người chủ trì chịu trách nhiệm cá nhân và thanh toán phí.
4. Đối với các đơn vị được ủy quyền tự quản truy cập Internet, hạn mức được khoán theo tổng số cán bộ được đăng ký trên CSDL cán bộ của ĐHQGHN.
Điều 21. Hạn mức truy cập Internet của tài khoản công vụ
1. Các đơn vị được cấp tài khoản công vụ để sử dụng cho các nhiệm vụ chung.
2. Số tài khoản email công vụ được cấp theo yêu cầu của các đơn vị.
3. Đối với dịch vụ truy cập Internet, mỗi đơn vị được cấp:
- Một tài khoản công vụ dành cho khách đến làm việc tại đơn vị;
- Một tài khoản công vụ dành cho nhóm cán bộ quản trị mạng của đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ chung của đơn vị.
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm chỉ định các cán bộ quản lý tài khoản công vụ.
4. Các đơn vị thực hiện những nhiệm vụ chung của ĐHQGHN như quản trị mạng của ĐHQGHN, làm tin, phát triển nội dung số được cấp tài khoản công vụ.
Hạn mức cho tài khoản công vụ được ĐVQL VNUnet cấp, dựa trên nhu cầu hợp lý của các đơn vị và khả năng đáp ứng của VNUnet.
Điều 22. Phí sử dụng thông tin, dịch vụ và phương tiện khác
Đối với việc sử dụng các thông tin, dịch vụ và thiết bị khác, tùy theo điều kiện cụ thể, theo đề nghị của các đơn vị phụ trách, ĐHQGHN sẽ quyết định mức phí.
 
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Điều khoản thi hành
1. Qui định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Hủy bỏ những nội dung trái với quy định này trong quy định về tổ chức và hoạt động của mạng Intranet/Internet ĐHQGHN (Quyết định số 800/TCCB ngày 13/12/2002 của Giám đốc ĐHQGHN) và các văn bản liên quan.
2. Các đơn vị có trách nhiệm thực hiện quy định này một cách hệ thống, toàn diện, không vận dụng riêng lẻ các nôi dung trong quy định này. Căn cứ vào quy định này, các đơn vị có thể ban hành các quy định chi tiết phù hợp với thực tế của đơn vị nhưng không được trái với quy định này.
3.  BĐH VNUnet, Ban KHCN và Ban Thanh tra có trách nhiệm phối hợp tổ chức thanh tra kiểm tra việc thực hiện quy định này trong toàn ĐHQGHN. Các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện ở đơn vị.
4. Trong quá trình thực hiện, quy định này có thể được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế. Việc bổ sung, sửa đổi do Ban Điều hành VNUnet đề nghị, Giám đốc ĐHQGHN xem xét quyết định.
 
PHỤ LỤC: HẠN MỨC TẠM THỜI VỀ TRUY CẬP INTERNET
Các đối tượng được xác định theo cơ sở dữ liệu cán bộ và người học

 
Đối tượng
Hạn mức (MB/tháng)
1
Cán bộ lãnh đạo chủ chốt ĐHQGHN và các đơn vị
1.500
2
Cán bộ giảng dạy và nghiên cứu
1.024
3
Cán bộ quản lý làm việc hành chính
500
4
Nghiên cứu sinh, học viên cao học
400
5
Sinh viên nhiệm vụ chiến lược
400
6
Sinh viên viên chất lượng cao
300
7
Sinh viên hệ chính quy
250
8
Học sinh trung học phổ thông chuyên
200
9
Tổng mức truy cập của tài khoản công vụ của các đơn vị
5% tổng hạn mức truy cập của ND cá nhân là cán bộ trong đơn vị

Về đầu trang

 

 VNU Media - ĐHQGHN
   In bài viết     Gửi cho bạn bè
  Từ khóa :
   Xem tin bài theo thời gian :

HÌNH ẢNH

TRÊN WEBSITE KHÁC
THĂM DÒ DƯ LUẬN
Bạn sẽ thi vào trường đại học nào?
  • Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
  • Trường ĐH Khoa học Xã hội
  • Trường ĐH Ngoại ngữ
  • Trường ĐH Công nghệ
  • Trường ĐH Kinh tế
  • Trường ĐH Giáo dục
  • Trường ĐH Việt Nhật
  • Trường ĐH Y Dược
  • Trường ĐH Luật
  • Trường Quản trị và Kinh doanh
  • Trường Quốc tế
  • Khoa Các Khoa học liên ngành
  • Viện Quốc tế Pháp ngữ