1. Họ và tên nghiên cứu sinh: NGÔ ĐỨC PHƯƠNG 2.Giới tính: Nam 3. Ngày sinh: 08/12/1978 4. Nơi sinh: Nghệ An 5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh: Số 5711/QĐ-ĐHKHTN, ngày 19/12/2014, của Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. 6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo: Quyết định gia hạn số 596/QĐ-ĐHKHTN ngày 06/3/2018 và 4728/QĐ-ĐHKHTN ngày 28/12/2018 của Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. 7. Tên đề tài luận án: ″Nghiên cứu phân loại họ Hoàng liên gai (Berberidaceae Juss.) ở Việt Nam″. 8. Chuyên ngành: Thực vật học 9. Mã số: 9420101.11 10. Cán bộ hướng dẫn khoa học: - Hướng dẫn chính: PGS.TS. Nguyễn Trung Thành - Hướng dẫn phụ: PGS.TS. Nguyễn Văn Tập 11. Tóm tắt các kết quả mới của luận án: - Đây là công trình khoa học đầy đủ, có hệ thống về phân loại và đã lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp cho họ Hoàng liên gai (Berberidaceae) ở Việt Nam. - Lần đầu tiên ghi nhận bổ sung 5 loài cho hệ thực vật Việt Nam: Mahonia duclouxiana, M. hancockiana, M. subimbricata, M. jingxiensis và M. retinervis. - Kết hợp các chỉ thị DNA với hình thái trong phân loại họ Berberidaceae ở Việt Nam để khẳng định về mối quan hệ gần gũi giữa các taxon và hỗ trợ xác định tên khoa học của những loài khó phân biệt bằng đặc điểm hình thái. - Để xuất các giải pháp bảo tồn đối với các loài thuộc họ Berberidaceae hiện có ở Việt Nam. Đã phân tích, đánh giá tình trạng bảo tồn và đề xuất các mức phân hạng mới theo IUCN 2010 đối với 5 loài thuộc chi Mahonia mới được ghi nhận bổ sung mới cho Hệ thực vật Việt Nam. Ngoài ra, còn cập nhật khung phân hạng mới theo IUCN 2010 đối với các loài thuộc họ Berberidaceae đã biết. 12. Khả năng ứng dụng thực tiễn: - Là cơ sở biên soạn Thực vật chí họ Berberidaceae ở Việt Nam. - Ứng dụng trong nghiên cứu bảo tồn và sử dụng làm thuốc của các loài thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidaceae) đã biết ở Việt Nam. 13. Các hướng nghiên cứu tiếp theo: - Theo dõi và đánh giá tình trạng bảo tồn của các loài thuộc họ Berberidaceae ở Việt Nam, đặc biệt là đối với các loài mới bổ sung cho Hệ thực vật Việt Nam. - Nghiên cứu bảo tồn và giá trị làm thuốc của các loài thuộc họ Berberidaceae ở Việt Nam. 14. Các công trình công bố liên quan đến luận án: [1] Ngô Đức Phương, Nguyễn Thị Thúy Vân, Bùi Văn Hướng, Nguyễn Văn Đạt, Nguyễn Thị Vân Anh, Bùi Văn Thanh (2017), “Đóng góp dẫn liệu mới về đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Hoàng liên ba gai (Berberis wallichiana DC.) ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18(7) 7: 15-18. [2] Bui Van Thanh, Nguyen Thi Van Anh, Do Hoang Giang, Nguyen Hai Dang, Luu Dam Ngoc Anh, Bui Van Huong, Ngo Duc Phuong and Nguyen Tien Dat (2017), “Non-alkaloid Constituents from Mahonia bealei”, Natural Product Communications, Vol. 12, No. 10: 1619-1621. [3] Bùi Văn Hướng, Ngô Đức Phương, Nguyễn Trung Thành, Trần Văn Tú, Nguyễn Thái Sơn, Nguyễn Thị Vân Anh, Bùi Văn Thanh (2017), “Đặc điểm sinh học, sinh tháicủa loài Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei (Fortune) Pynaert) ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 33, Số 2: 51-57. [4] Ngô Đức Phương, Nguyễn Văn Hiếu, Phạm Ngọc Khanh, Nguyễn Văn Hoà, Nguyễn Hoàng Tuấn (2019), “Đặc điểm hình thái và giải phẫu của cây bát giác liên (Podophyllum tonkinense Gagn.), họ Hoàng liên gai (Berberidaceae), thu hái ở Ba Vì (Hà Nội)’, Tạp chí Dược học, 3/2019 (Số 515 Năm 59): 67-70, 85). [5] Ngo Duc Phuong, Bui Van Thanh, Le Nguyet Hai Ninh, Nguyen Van Tap, Nguyen Trung Thanh (2019), “Mahonia subimbricata Chun & F. Chun (Berberidaceae), a newly recorded medicinal plant species for the flora of Vietnam”, Journal of Medicinal Materials, Vol. 24, No. 3: 189-192. [6] Ngo Duc Phuong, Nghiem Duc Trong, Phan Thi Giang, Bui Van Thanh, Nguyen Trung Thanh (2019), “Mahonia retinervis P.G. Xiao & Y.S. Wang (Berberidaceae), a newly recorded medicinal plant species for the flora of Vietnam”, Journal of Medicinal Materials, Vol. 24, No. 5: 318-320. [7] Ngô Đức Phương, Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Văn Tập, Bùi Văn Thanh, Nghiêm Đức Trọng (2019), Bổ sung một số loài cây thuốc thuộc chi Mahonia Nutt., họ Hoàng liên gai (Berberidaceae) cho hệ thực vật Việt Nam, Tạp chí Dược học, 12/2019 (Số 524 Năm 59): 76-80).
|