Sau đại học
Trang chủ   >  Tin tức  >   Thông báo  >   Sau đại học
Thông tin LATS của NCS Đoàn Thị Huyền
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu định lượng một số hoạt chất trong thuốc kháng sinh bằng phương pháp phổ hồng ngoại kết hợp với thuật toán hồi quy đa biến”

1. Họ và tên nghiên cứu sinh:  Đoàn Thị Huyền                          

2.Giới tính:  Nữ

3. Ngày sinh: 16/06/1983                                                                       

4. Nơi sinh: Thanh Hóa

5. Quyết định công nhận  nghiên cứu sinh: Số 4982/QĐ- ĐHKHTN ngày 27/11/2013 của Hiệu trưởng trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo:  Không

7. Tên đề tài luận án: Nghiên cứu định lượng một số hoạt chất trong thuốc kháng sinh bằng phương pháp phổ hồng ngoại kết hợp với thuật toán hồi quy đa biến

8. Chuyên ngành: Hóa phân tích                                                

9. Mã số: 62 44 01 18

10. Cán bộ hướng dẫn khoa học:           Hướng dẫn chính: PGS.TS Tạ Thị Thảo

                                                            Hướng dẫn phụ: TS. Bùi Xuân Thành

11. Tóm tắt các kết quả mới của luận án:

- Đã lựa chọn được các điều kiện phù hợp của phép đo phổ hồng ngoại truyền qua nhằm định lượng các hoạt chất kháng sinh trong thuốc.

- Hai thuật toán hồi qui đa biến PCR và PLS đã được sử dụng thành công để xác định một hoạt chất kháng sinh trong thuốc (cefixim, sulfaguanidin) và xác định đồng thời một số các kháng sinh trong cùng nhóm chất, gồm: sulfaguanidin, sulfamethoxazol và  trimethoprim; cephalexin, cefaclor và cefadroxil; penicilin, ampicilin và amoxicilin; cefotaxim và ceftriaxon; cefixim và cefadroxil.

- Đã đánh giá độ chính xác và độ tin cậy của các qui trình phân tích thu được.

- Đã xây dựng được qui trình định tính và định lượng nhanh các hoạt chất kháng sinh trong thuốc viên nén và thuốc bột pha tiêm bằng phương pháp IR trên cơ sở mô hình xác định đồng thời.

12. Khả năng ứng dụng thực tiễn: Quy trình này cho phép phân tích không cần phá hủy mẫu, không sử dụng dung môi độc hại, nhanh và cho kết quả phù hợp trong việc sàng lọc nguyên liệu dược và phân tích nhanh các sản phẩm thuốc.

13. Các hướng nghiên cứu tiếp theo: Có thể sử dụng quy trình đã xây dựng để xác định được bất kỳ một chất nào trong thuốc bột va thuốc tiêm bằng mô hình hồi quy đa biến trên cơ sở dữ liệu hồng ngoại đo được.  Điều này làm cơ sở cho việc xây dựng phần mềm trên thiết bị cầm tay được thuận lợi và mở ra các hướng nghiên cứu mới trên các đối tượng phức tạp hơn như thực phẩm chức năng, các mẫu sinh học và thực phẩm.

14. Các công trình công bố liên quan đến luận án:

1. Tạ Thị Thảo, Đoàn Thị Huyền, Bùi Xuân Thành (2016), “Ứng dụng phương pháp hồi quy đa biến tuyến tính để phân tích đồng thời các chất trong cùng hỗn hợp”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr.364-376.

2. Đoàn Thị Huyền, Tạ Thị Thảo, Bùi Xuân Thành, Vũ Thị Huệ (2016), “Nghiên cứu phát triển phương pháp quang phổ hồng ngoại gần định lượng nhanh hoạt chất Sulfaguanidin trong thuốc viên nén”, Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, 21, tr.153-162.

3. Tạ Thị Thảo, Bùi Xuân Thành, Vũ Thị Huệ, Đoàn Thị Huyền (2016), “Định lượng đồng thời Sulfaguanidin, Sulfamethoxazol và Trimethoprim trong thuốc viên nén sử dụng mô hình hồi quy cấu tử chính (PCR) từ dữ liệu phổ hồng ngoại gần”, Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, 21, tr.127- 134.

4. Đoàn Thị Huyền, Nguyễn Thu Thảo, Bùi Xuân Thành, Tạ Thị Thảo (2016), “Định lượng đồng thời cefotaxime và Ceftriaxone trong thuốc bột pha tiêm bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại gần kết hợp với mô hình bình phương tối thiểu từng phần(PLS)”, Tạp chí khoa học, Đại học ĐH Quốc Gia Hà Nội, 32, tr.167-174.

5. Đoàn Thị Huyền, Nguyễn Phương Hoa, Bùi Xuân Thành, Tạ Thị Thảo (2016), Nghiên cứu định lượng nhanh cefadroxil, cephalexin, cefaclor trong thuốc viên nén bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại gần đối chứng bằng phương pháp sắc kí lỏng khối phổ LC MS”, Tạp chí Hóa, lý và Sinh học, 21, tr.94-101.

6. Đoàn Thị Huyền, Đặng Ngọc Định, Tạ Thị Thảo, Bùi Xuân Thành (2017), “Nghiên cứu định lượng nhanh và đồng thời Cefadroxil, Cefixim trong thuốc viên nén bằng phương pháp phổ hồng ngoại gần và trung bình”, Tạp chí Hóa, lý và Sinh học, 22(1), tr11-18.

 

 Vũ Lợi - VNU - HUS
  In bài viết     Gửi cho bạn bè
  Từ khóa :
Thông tin liên quan
Trang: 1   | 2   | 3   | 4   | 5   | 6   | 7   | 8   | 9   | 10   | 11   | 12   | 13   | 14   | 15   | 16   | 17   | 18   | 19   | 20   | 21   | 22   | 23   | 24   | 25   | 26   | 27   | 28   | 29   | 30   | 31   | 32   | 33   | 34   | 35   | 36   | 37   | 38   | 39   | 40   | 41   | 42   | 43   | 44   | 45   | 46   | 47   | 48   | 49   | 50   | 51   | 52   | 53   | 54   | 55   | 56   | 57   | 58   | 59   | 60   | 61   | 62   | 63   | 64   | 65   | 66   | 67   | 68   | 69   | 70   | 71   | 72   | 73   | 74   | 75   | 76   | 77   | 78   | 79   | 80   | 81   | 82   | 83   | 84   | 85   | 86   | 87   | 88   | 89   | 90   | 91   | 92   | 93   | 94   | 95   | 96   | 97   | 98   | 99   | 100   | 101   | 102   | 103   | 104   | 105   | 106   | 107   | 108   | 109   | 110   | 111   | 112   | 113   | 114   | 115   | 116   | 117   | 118   | 119   | 120   | 121   | 122   | 123   |