TIN TỨC & SỰ KIỆN
Tin tức   Tin tức chung 10:16:04 Ngày 27/02/2023 GMT+7
Phát triển sản phẩm theo hướng hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường tuyp 2 từ nguồn cây thuốc
Trước tình hình số người mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới cũng như tại Việt Nam tăng nhanh, chi phí điều trị lớn, trong khi Việt Nam có nhiều cây thuốc tiềm năng trong nghiên cứu phát triển sản phẩm theo hướng trị bệnh này. Cây thuốc có nhiều và lại dễ trồng, trong khi chưa có nghiên cứu toàn diện, đặc biệt nghiên cứu theo hướng tạo nguồn nguyên liệu (dược liệu, cao dược liệu...) để bào chế sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh Đái tháo đường tuyp 2.

Do đó, theo PGS.TS Vũ Đức Lợi, Trường ĐH Y Dược, ĐHQGHN, và cộng sự đã bắt tay nghiên cứu, sàng lọc, lựa chọn các cây thuốc theo hướng điều trị đái tháo đường, nhằm phát triển nguồn nguyên liệu theo hướng bào chế sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh Đái tháo đường tuyp 2. 

Hình ảnh cây Thài lài trắng

Tiềm năng phát triển cây thuốc điều trị đái tháo đường tuyp 2

Đái tháo đường tuyp 2 là một bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ người bị Đái tháo đường tuyp 2 chiếm khoảng gần 6-8% dân số. Tại Việt Nam, số người bị bệnh Đái tháo đường là khoảng hơn 4 triệu người. Hiện nay, số lượng thuốc cung cấp trên thị trường Việt Nam chủ yếu vẫn phải nhập khẩu của nước ngoài. Nhu cầu sử dụng thuốc để chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng lớn. Vì vậy các công ty sản xuất Dược phẩm trong nước đang có nhu cầu lớn về nguồn nguyên liệu làm thuốc.

“Trước tình hình số người mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới cũng như tại Việt Nam tăng nhanh, chi phí điều trị lớn, trong khi Việt Nam có nhiều cây thuốc tiềm năng trong nghiên cứu phát triển sản phẩm theo hướng trị bệnh này”, PGS.TS Vũ Đức Lợi cho biết.

Bên cạnh đó, ngành Dược nước ta đã đặt ra mục tiêu phát triển các nguồn nguyên liệu làm thuốc để phấn đấu thuốc sản xuất trong nước chiếm khoảng 60% tổng lượng thuốc của Việt Nam cần sử dụng mỗi năm. Theo kinh nghiệm dân gian, một số cây thuốc được nhân dân ta sử dụng từ lâu với mục đích trị bệnh Đái tháo đường tuyp 2 như mã đề, quế, lá dứa, sinh địa, sầu đâu, xoài, vối, lược vàng, nở ngày, khổ qua, qua lâu, mạch môn...

PGS.TS Vũ Đức Lợi

PGS.TS Vũ Đức Lợi cho biết, nhóm cây thuốc này có nhiều ở nhiều ở Việt Nam như tại các tỉnh: Lào Cai, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Nam Định, Quảng Bình, Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thái Bình, Ninh Bình .... Các cây thuốc có khả năng thích nghi cao với điều kiện khí hậu thổ nhưỡng và dễ sinh trưởng phát triển, lại cho thu hoạch nhanh. Vì vậy tiềm năng cho phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ các cây thuốc này là rất lớn. Trên thế giới một số nước cũng nghiên cứu sử dụng một số loài thảo dược trong chăm sóc sức khỏe nói chung và điều trị Đái tháo đường tuyp 2 nói riêng.

Tại Việt Nam các cây thuốc có nhiều và lại dễ trồng, trong khi chưa có nghiên cứu toàn diện (hóa học, sinh học, dược học), đặc biệt nghiên cứu theo hướng tạo nguồn nguyên liệu (dược liệu, cao dược liệu...) để bào chế sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh Đái tháo đường tuyp 2. Do đó, theo PGS.TS Vũ Đức Lợi, cần có nghiên cứu, sàng lọc, lựa chọn các cây thuốc theo hướng điều trị đái tháo đường, nhằm phát triển nguồn nguyên liệu theo hướng bào chế sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh Đái tháo đường tuyp 2. 

Xuất phát từ đó, nhóm nghiên cứu của Trường ĐH Y Dược đã được Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ ĐHQGHN tài trợ triển khai đề tài“Nghiên cứu phát triển sản phẩm theo hướng hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường tuyp 2 từ nguồn cây thuốc ở Việt Nam’’.

Hướng tới đưa sản phẩm vào phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe

PGS.TS Vũ Đức Lợi cho biết mục tiêu của  nghiên cứu là sàng lọc được tác dụng hạ đường huyết trên invitro của 6-8 cây thuốc ở Việt Nam; chiết xuất, phân lập được một số hợp chất chínsh từ cây thuốc có tác dụng hạ đường huyết tốt nhất; bào chế được 01 sản phẩm dạng viên nang cứng và 01 sản phẩm dạng trà hòa tan từ cây thuốc có tác dụng hạ đường huyết tốt; đánh giá được độc tính cấp, tác dụng hạ đường huyết của sản phẩm viên nang cứng và trà hòa tan trên invivo.

Qua tìm hiểu về các cây thuốc trong dân gian hay được sử dụng trong điều trị bệnh tiểu đường, cũng như tổng quan các tài liệu đã công bố về cây thuốc có tác dụng làm hạ đường huyết, nhóm nghiên cứu đã xác định 8 loài cây để nghiên cứu sàng lọc khả năng ức chế enzyme α-amylase, α-glucosidase và protein tyrosine phosphatse 1B đó là: Cây Xoài (Mangifera indica L.), Cam thảo đất (Seoparia dulics L.), Chặc chìu (Tetracera scandens (L.) Merr.), húng quế (Ocimum basilicum.), cây dứa thơm (Pandanus amaryllifolius), qua lâu trứng (Trichosanthes ovigera Blume), dâu tằm (Morus alba L.), thài lài trắng (Commelina Diffusa Burm. F.).

Nhóm nghiên cứu đã sàng lọc cây thuốc có khả năng ức chế enzyme α-amylase, α-glucosidase và protein tyrosine phosphatse 1B. Các mẫu dược liệu khô (thân lá Thài lài trắng, lá xoài, thân lá cam thảo đất, lá dâu, thân cây u trặc chìu, lá dứa thơm, thân lá qua lâu trứng, lá húng quế) được chiết với dung môi ethanol 70% để thu các cao toàn phần. Các cao này sẽ được tiến hành đánh giá khả năng ức chế enzyme α-amylase, α-glucosidase và protein tyrosine phosphatse 1B.

PGS.TS Vũ Đức Lợi cho biết, nghiên cứu đã lựa chọn cây thài lài trắng là loài khá phổ biến, dễ trồng cấy, thu hái quanh năm và có kết quả ức chế enzyme α-amylase, α-glucosidase và protein tyrosine phosphatse 1B tương đối tốt để tiếp tục nghiên cứu.

Từ phần trên mặt đất cây thài lài trắng, đề tài đã chiết phân lập được các phân đoạn dịch chiết và 10 hợp chất là: N-trans-p-coumaroyl-3',4'-dihydroxyphenylethylamine, 1,2-dihydro-6,8-dimethoxy-7-hydroxy-l-(3,5-dimethoxy-4-hydroxyphenyl)-N1,N2-bis-[2-(4-hydroxyphenyl)ethyl]-2,3-naphthalene dicarboxamide, N-trans-feruloyltyramine, Methyl gallate, Lyratol F, Isoschaftoside, Quercitrin, Stigmasterol, Daucosterol, 4-hydroxybenzoic acid.

Nghiên cứu hướng tới xây dựng thành công quy trình chiết xuất tạo cao khô dược liệu thài lài trắng và bào chế 2 sản phẩm viên nang TLT và trà cốm hòa tan TLT, đánh giá độc tính cấp, tác dụng làm hạ đường huyết 2 sản phẩm này. Đồng thời, nghiên cứu đã xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho dược liệu, cao dược liệu, sản phẩm viên nang TLT, trà cốm hòa tan TLT và lập hồ sơ để đăng ký với Bộ Y tế 2 sản phẩm này.

“Một số sản phẩm được bào chế dưới dạng viên nang cứng và trà gói hòa tan với nguyên liệu chính từ cây thuốc đã được nghiên cứu trong đề tài. Đây là dạng bào chế tiện sử dụng, giá thành phù hợp, bảo quản được lâu và dễ bảo quản”, PGS.TS Vũ Đức Lợi cho biết.

Sau khi được nghiệm thu, có thể xem xét xin ý kiến các cơ quan quản lý để có thể chuyển giao cho doanh nghiệp có nhu cầu đưa sản phẩm vào phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe, triển khai sản phẩm ở quy mô công nghiệp.

 Bản tin ĐHQGHN - VNU Media
   In bài viết     Gửi cho bạn bè
  Từ khóa :
   Xem tin bài theo thời gian :

HÌNH ẢNH

TRÊN WEBSITE KHÁC
THĂM DÒ DƯ LUẬN
Bạn sẽ thi vào trường đại học nào?
  • Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
  • Trường ĐH Khoa học Xã hội
  • Trường ĐH Ngoại ngữ
  • Trường ĐH Công nghệ
  • Trường ĐH Kinh tế
  • Trường ĐH Giáo dục
  • Trường ĐH Việt Nhật
  • Trường ĐH Y Dược
  • Trường ĐH Luật
  • Trường Quản trị và Kinh doanh
  • Trường Quốc tế
  • Khoa Các Khoa học liên ngành
  • Viện Quốc tế Pháp ngữ