Ngành Công nghệ thông tin của Trường ĐH Công nghệ là ngành có số lượng HSĐK đông nhất với 1149 hồ sơ, tiếp đến là ngành Tài chính ngân hàng của Trường ĐH Kinh tế với 1601 hồ sơ.
Các ngành Toán, Toán – Tin học ứng dụng, Công nghệ Hóa học, Địa chính, Hóa dược, Công nghệ Sinh học, Khoa học Môi trường và Công nghệ Môi trường của Trường ĐHKH Tự nhiên có số HSĐK dự thi lần lượt là: 222, 365, 332, 296, 371, 535, 407 và 472 hồ sơ. Còn lại một số ngành của Trường ĐHKH Tự nhiên đều có số lượng hồ sơ ĐKDT trên dưới 100 hồ sơ. Ngành Địa lý chỉ có 62 HSĐKDT.
Ngành Báo chí của Trường ĐHKH Xã hội và Nhân văn năm nay vẫn hấp dẫn các thí sinh với 1210 hồ sơ. Tiếp đến là các ngành Lưu trữ học và Quản trị văn phòng: 673, Tâm lý học: 579, Du lịch học: 519, Khoa học Quản lý: 406, Đông phương học: 401, Công tác Xã hội: 382. Ngành Nhân học có số hồ sơ ĐKDT thấp nhật: 45.
Ngành tiếng Anh Kinh tế Quốc tế của Trường ĐH Ngoại ngữ có 880 hồ sơ, Sư phạm tiếng Anh: 774, Tiếng Anh phiên dịch: 761, Tiếng Anh Tài chính – Ngân hàng: 512, Tiếng Nhật phiên dịch: 424. Ngành Sư phạm tiếng Nga có số HSĐKDT thấp nhất là 23.
Ngoài ngành Tài Chính Ngân hàng của Trường ĐH Kinh tế có 1601 HSĐKDT, còn có ngành Kế toán với 1181 HSSĐKDT. Thấp nhất là ngành Kinh tế với 259 HSĐKDT.
Khoa Luật tuyển sinh 2 ngành là Luật học với 1523 và Luật kinh doanh với 831 HSĐKDT.
Ở Trường ĐH Giáo dục, ngành Sư phạm Toán học có số HSĐKDT lớn nhất là 252 và thấp nhất là ngành Sư phạm Sinh học: 60.
Xem thông tin chi tiết: (download file PDF)
STT
|
Đơn vị
|
Hồ sơ ĐKDT/Chỉ tiêu
|
01
|
Trường ĐH Công nghệ
|
1.885/560
|
02
|
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
|
8.792/1.310
|
03
|
Trường ĐH Khoa học Xã hội & Nhân văn
|
5.950/1.400
|
04
|
Trường ĐH Ngoại ngữ
|
5.071/1.200
|
05
|
Trường ĐH Kinh tế
|
4.510/430
|
06
|
Trường ĐH Giáo dục
|
808/300
|
07
|
Khoa Luật
|
2.354/300
|
|
Toàn ĐHQGHN
|
29.370/5.500
|
|