1. Họ và tên: Đỗ Nam 2. Giới tính: Nam 3. Ngày sinh: 17/03/1983 4. Nơi sinh: Phú Thọ 5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh số: 1094/QĐ-CTSV, ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ. 6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo: + Đổi tên luận án và bố cục luận án theo yêu cầu của Hội đồng cấp cơ cở (Tháng 01/2021). + Đã chỉnh sửa theo ý kiến nhận xét, góp ý và yêu cầu của phản biện độc lập. (Tháng 05/2021). 7. Tên đề tài luận án: Dao động của dầm FGM liên tục có vết nứt 8. Chuyên ngành: Cơ kỹ thuật 9. Mã số: 9520101.01 10. Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Nguyễn Tiến Khiêm, PGS.TS Phạm Mạnh Thắng 11. Tóm tắt các kết quả mới của luận án: + Đã phát triển phương pháp ma trận truyền cho dầm liên tục có nhiều vết nứt, cho phép đơn giản hóa việc tính toán tần số riêng của dầm đa nhịp (không cần tính phản lực tại các gối trung gian của dầm đa nhịp). + Đã áp dụng phương pháp ma trận truyền cải biên để nghiên cứu chi tiết dao động riêng của dầm Euler-Bernoulli liên tục đồng nhất có vết nứt. Ở đây đã phân tích chi tiết ảnh hưởng của gối trung gian lên tần số của dầm và cho thấy gối trung gian ảnh hưởng nhiều đến phân bố tần số riêng của dầm. Đặc biệt là gối trung gian làm xuất hiện những tần số giống nhau cho các điều kiện biên khác nhau, được gọi là các tần số gối. + Đã phát triển phương pháp ma trận truyền để nghiên cứu tần số riêng của dầm FGM liên tục có vết nứt sử dụng nghiệm tổng quát về dao động của dầm Timoshenko FGM có nhiều vết nứt. Ở đây sử dụng mô hình vết nứt được biểu diễn bằng hai lò xo dọc trục và lò xoắn; lý thuyết dầm Timosshenko và quy luật biến đổi vật liệu theo hàm lũy thừa. Đặc biệt có kể đến vị trí thực của trục trung hòa trong dầm FGM. + Đã nghiên cứu ảnh hưởng của vết nứt và các tham số vật liệu có cơ lý tính biến thiên liên tục đến tần số riêng của dầm FGM liên tục. Đặc biệt là đã chỉ ra trong dầm FGM liên tục cũng tồn tại những vị trí mà vết nứt xuất hiện tại đó không làm thay đổi một tần số nào đó, gọi là các điểm nút tần số. Đã chỉ ra rằng vết nứt xuất hiện tại các gối có thể không ảnh hưởng đến tần số này, nhưng lại làm thay đổi đáng kể tần số khác. Tất cả những nhận xét này là những thông tin rất quan trọng để chẩn đoán vết nứt trong dầm FGM bằng các tần số riêng. 12. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn: (nếu có) 13. Những hướng nghiên cứu tiếp theo: (nếu có) 14. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án: (2016) Vibration of continuous multispan Timoshenko beam made of functionally graded material. Proceedings of 4th International Conference on Engineering Mechanics and Automation (ICEMA 4), Hanoi, August 25-26, 2016. (2017). Free vibration of cracked multispan continuous beam. Proceedings of Xth National Conference on Mechanics, Hanoi, December 8-9, 2017, pp.303-311. (2018) Effect of intermediate support location on natural frequencies of multiple cracked continuous beams. Vietnam Journal of Mechanics, VAST, Vol. 40, No. 2 (2018), pp. 181 – 198. (2019) An application of the dynamic stiffness approach to free vibration of continuous multispan beam with cracks. Tuyển tập báo cáo Hội nghị Cơ học kỹ thuật toàn quốc kỷ niệm 40 năm Viện Cơ học, 9-4-2019. (2020) Modal analysis of cracked continuous Timoshenko beam made of functionally graded material. Mechanics Based Design of Structures and Machines 48(4) 459-479. DOI: 10.1080/15397734.2019.1639518.
|