VNU Logo

THE World University Rankings 2025: ĐHQGHN gia tăng bền vững kết quả xếp hạng về Chất lượng nghiên cứu

Ngày 09/10/2024, tổ chức xếp hạng Times Higher Education công bố kết quả xếp hạng đại học thế giới 2025 (THE WUR 2025). Theo kết quả được công bố, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) được xếp hạng trong top 1201-1500 trong số 2.092 cơ giáo dục đại học được xếp hạng (từ 2857 cơ sở giáo dục đại học tham gia tới từ 115 quốc gia và vùng lãnh thổ).

Trong kỳ xếp hạng này, ĐHQGHN tiếp tục gia tăng bền vững kết quả xếp hạng về Chất lượng nghiên cứu (51,8 điểm - tăng 5 điểm so với THE WUR 2024) và duy trì kết quả hoạt động Hợp tác công bố quốc tế hàng đầu với mức điểm 78,9/100 điểm. Kết quả các tiêu chí xếp hạng của THE WUR 2025 được phân tích từ hơn 157 triệu trích dẫn của 18 triệu công bố khoa học trên cơ sở dữ liệu Scopus và dữ liệu khảo sát hơn 93 nghìn học giả trên toàn thế giới.

 

Kết quả xếp hạng của các CSGDĐH ở Việt Nam trong bảng xếp hạng THE WUR 2025

Trong kỳ xếp hạng THE WUR 2025, tổ chức xếp hạng Times Higher Education đã sử dụng bộ tiêu chí mới (THE WUR 3.0) bao gồm 18 tiêu chí đánh giá ở 5 nhóm tiêu chí: giảng dạy, môi trường nghiên cứu, chất lượng nghiên cứu, chuyển giao và mức độ quốc tế hóa.

 

Tiêu chí xếp hạng của bảng xếp hạng THE WUR 2024

So với phương pháp xếp hạng trước đây, THE WUR 3.0 đã gia tăng số lượng tiêu chí đánh giá từ 13 tiêu chí lên 18 tiêu chí bao gồm:

Nhóm tiêu chí xếp hạng (trọng số)

Tiêu chí xếp hạng (trọng số)

Giảng dạy – môi trường học tập (29,5%)

Uy tín đào tạo (15%)

Tỷ lệ cán bộ khoa học/người học (4,5%)

Tỷ lệ nghiên cứu sinh/sinh viên (2%)

Tỷ lệ cán bộ khoa học có trình độ Tiến sĩ (5,5%)

Thu nhập của CSGDĐH (2,5%)

Môi trường nghiên cứu (29%)

Uy tín nghiên cứu (18%)

Thu nhập từ nghiên cứu (5,5%)

Năng suất nghiên cứu (5,5%)

Chất lượng nghiên cứu (30%)

Tác động của trích dẫn (15%)

Sức mạnh của nghiên cứu (5%)

Nghiên cứu xuất sắc (5%)

Ảnh hưởng của nghiên cứu (5%)

Mức độ quốc tế hóa (7,5%)

Tỷ lệ người học quốc tế (2,5%)

Tỷ lệ cán bộ khoa học quốc tế (2,5%)

Hợp tác quốc tế (2,5%)

Chuyển giao (4%)

Thu nhập từ chuyển giao (2%)

Bằng sáng chế (2%)

Trọng số tiêu chí xếp hạng của phương pháp xếp hạng THE WUR 2024

Trong bảng xếp hạng THE WUR 2025, Việt Nam có thêm 4 cơ sở giáo dục đại học tham gia xếp hạng (3 trong số đó được xếp hạng) nâng tổng số cơ sở giáo dục đại học tham gia xếp hạng THE WUR lên 10 đơn vị. Các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam tham gia THE WUR gồm: ĐHQGHN, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh, Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường ĐH Duy Tân, Trường ĐH Tôn Đức Thắng, Trường ĐH Huế; Trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Trường ĐH Dược Hà Nội, Trường ĐH Mở Tp. Hồ Chí Minh, Trường ĐH Văn Lang.

Cũng theo kết quả của THE WUR 2025, top 5 cơ sở giáo dục đại học hàng đầu thế giới là Đại học Oxford, Viện Khoa học kỹ thuật Massachusetts, Đại học Havard, Đại học Princeton và Đại học Cambridge.

Ở khu vực châu Á, các cơ sở giáo dục đại học top đầu bao gồm: Đại học Tsinghua và Đại học Peking (Trung Quốc), Đại học Quốc gia Singapore, Đại học Tokyo, Đại học Kỹ thuật Nanyang-Singapore, Đại học Hongkong.

Trước đó, vào tháng 6/2024, trong bảng xếp hạng QS WUR, ĐHQGHN đã gia tăng 100 bậc và lọt nhóm 900 đại học hàng đầu thế giới; đồng thời tiếp tục gia tăng vị thế tại các lĩnh vực mũi nhọn với 7 lĩnh vực được xếp hạng (trong đó có 5/7 lĩnh vực tiếp tục được xếp hạng so với kỳ xếp hạng QS WUR 2023).

Xếp hạng QS WUR  theo lĩnh vực và nhóm lĩnh vực

2023

2024

Nhóm lĩnh vực “Kỹ thuật và Công nghệ”

(Engineering & Technology)

451-500

 

Khoa học máy tính và hệ thống thông tin

(Computer Science & Information Systems)

501-550

501-550

Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo

(Engineering – Mechanical, Aeronautical & Manufacture)

501-520

501-530

Kỹ thuật điện và điện tử

(Engineering – Electrical & Electronic)

501-520

451-500

Kỹ thuật Dầu khí

(Petroleum Engineering)

-

101-150

Nhóm lĩnh vực “Khoa học Tự nhiên”

(Natural Sciences)

451-500

 

Toán học

(Mathematics)

351-400

351-400

Vật lý và Thiên văn học

(Physics & Astronomy)

551-600

-

Nhóm lĩnh vực “Khoa học xã hội và quản lý”

(Social Sciences & Management)

-

 

Kinh doanh và Khoa học quản lý

(Business & Management Studies)

501-550

551-600

Kinh tế và Kinh tế lượng

(Economics & Econometrics)

-

451-500

>>> Các tin tức liên quan:

- QS World University Rankings 2025: ĐHQGHN tăng 100 bậc và khẳng định vị thế hàng đầu Việt Nam về chất lượng sau tốt nghiệp

- Bảng xếp hạng THE YUR 2024: ĐHQGHN gia tăng chỉ số tiêu chí quốc tế hóa và môi trường nghiên cứu

Vũ Anh - VNU Media