VNU Logo
Thư viện sốVNU OfficeE-mailSitemap
  • Logo
  • Giới thiệu
    • Tổng quan
      • Lịch sử
      • Sứ mạng - Tầm nhìn
      • Chiến lược phát triển
      • Thi đua - Khen thưởng
      • Số liệu thống kê
      • Bản đồ Hà Nội
      • Các cơ sở của ĐHQGHN
      • Website kỷ niệm 100 năm ĐHQGHN
    • Cơ cấu tổ chức
      • Sơ đồ tổ chức
      • Hội đồng ĐHQGHN
      • Ban Giám đốc
      • Đảng ủy
      • Hội đồng Khoa học và Đào tạo
      • Văn phòng & ban chức năng
      • Công đoàn ĐHQGHN
      • Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên
      • Các trường đại học thành viên
      • Các trường trực thuộc
      • Các đơn vị nghiên cứu khoa học
      • Các trung tâm đào tạo môn chung
      • Các đơn vị phục vụ, dịch vụ
      • Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đặc biệt
      • Văn bản pháp quy
      • Thủ tục hành chính trực tuyến
    • Ba công khai
      • Chất lượng đào tạo
      • Cơ sở vật chất
      • Tài chính
      • Số liệu tổng hợp
    • Báo cáo thường niên ĐHQGHN
    • Ấn phẩm Giới thiệu ĐHQGHN
    • Video
    • Logo ĐHQGHN
    • Bài hát truyền thống
    • Tiến sĩ danh dự của ĐHQGHN
  • Đào tạo
    • Giới thiệu chung
    • Kế hoạch học tập và giảng dạy
    • Chương trình đào tạo bậc đại học
    • Chương trình đào tạo thạc sĩ
    • Chương trình đào tạo tiến sĩ
    • Chương trình đào tạo liên kết
    • Đào tạo hệ THCS và THPT
    • Số liệu thống kê
    • Mẫu văn bằng
    • Văn bản liên quan
  • Khoa học công nghệ
    • Giới thiệu chung
    • Hoạt động Khoa học - Công nghệ
    • Chiến lược KHCN&ĐMST 2021-2030
    • Chương trình, dự án, đề tài
      • Chương trình KHCN cấp Nhà nước
      • Đề tài cấp Nhà nước
      • Chương trình KHCN cấp ĐHQGHN
      • Đề tài cấp ĐHQGHN
      • Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp
      • Nghiên cứu ứng dụng
    • Hệ thống phòng thí nghiệm
    • Nhóm nghiên cứu
    • Các hội đồng chuyên môn
    • Quỹ phát triển khoa học & công nghệ
      • Giới thiệu
      • Điều lệ, tổ chức hoạt động
    • Giải thưởng Khoa học - Công nghệ
      • Giải thưởng Hồ Chí Minh
      • Giải thưởng Nhà nước
      • Giải thưởng quốc tế
      • Giải thưởng ĐHQGHN
      • Giải thưởng khoa học sinh viên
      • Các giải thưởng khác
    • Các sản phẩm KHCN
      • Các ấn phẩm
      • Sở hữu trí tuệ
      • Các sản phẩm công nghệ, kỹ thuật
      • Bài báo khoa học
    • Chuyển giao tri thức & hỗ trợ khởi nghiệp
    • Văn bản liên quan
  • Hợp tác & phát triển
    • Giới thiệu chung
      • Lời giới thiệu
      • Đội ngũ
      • Bản tin hợp tác phát triển - PDF
    • Hợp tác quốc tế
      • Đối tác quốc tế
        • Châu Á
        • Châu Âu
        • Châu Đại dương
        • Châu Mỹ
      • Chương trình hợp tác
        • Trao đổi & học bổng
        • Hợp tác nghiên cứu
        • Hội nghị - Hội thảo
      • Mạng lưới hợp tác quốc tế
        • AUF
        • AUN
        • ASAIHL
        • BESETOHA
        • CONFRASIE
        • UMAP
        • SATU
      • Các thỏa thuận hợp tác quốc tế
    • Hợp tác trong nước
      • Các đối tác trong nước
      • Các dự án trong nước
        • Danh mục các nhiệm vụ KHCN hợp tác với doanh nghiệp, địa phương
        • Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
        • Trường ĐH Công nghệ
        • Trường ĐH Kinh tế
        • Viện Việt Nam học và KHPT
        • Viện Vi sinh vật và CNSH
    • Văn bản quản lý
      • Văn bản liên quan
      • Sổ tay Hợp tác quốc tế
  • Sinh viên
    • Giới thiệu chung
    • Học bổng
      • Trong nước
      • Ngoài nước
      • Quy định
      • Tin tức
      • Đăng ký học bổng
    • Hỗ trợ sinh viên
      • Đoàn - Hội
      • Đời sống
      • Các câu lạc bộ
      • Tư vấn, hỗ trợ việc làm
      • Vay vốn
      • Ký túc xá sinh viên
    • Chương trình trao đổi sinh viên
    • Cựu sinh viên
    • Văn bản - Biểu mẫu
  • Cán bộ
    • Giới thiệu chung
    • Số liệu thống kê
      • Theo đối tượng, vị trí việc làm
      • Theo chức danh khoa học và trình độ đào tạo
    • Danh hiệu nhà giáo
      • Nhà giáo Nhân dân
      • Nhà giáo Ưu tú
    • Đội ngũ GS, PGS
      • Các Giáo sư
      • Các Phó giáo sư
    • Tuyển dụng
      • Kênh thu hút nhà khoa học
      • Ứng tuyển & hợp tác
      • Vị trí tuyển dụng
      • Thông tin hữu ích
      • Liên hệ, đề xuất
    • Văn bản liên quan
  • Các đơn vị thành viên
    • Trường đại học thành viên
      • Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
      • Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn
      • Trường Đại học Ngoại ngữ
      • Trường Đại học Công nghệ
      • Trường Đại học Kinh tế
      • Trường Đại học Giáo dục
      • Trường Đại học Việt Nhật
      • Trường Đại học Y Dược
      • Trường Đại học Luật
    • Trường trực thuộc
      • Trường Quản trị và Kinh doanh
      • Trường Quốc tế
      • Trường Khoa học liên ngành và Nghệ thuật
    • Viện nghiên cứu
      • Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học
      • Viện Tài nguyên và Môi trường
      • Viện Công nghệ thông tin
      • Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển
      • Viện Trần Nhân Tông
      • Công viên Công nghệ cao và Đổi mới sáng tạo
        • Viện Bán dẫn và Vật liệu tiên tiến
        • Viện Nghiên cứu ứng dụng Trí tuệ nhân tạo trong phát triển bền vững
        • Viện Công nghệ Lượng tử
        • Trung tâm Chuyển giao tri thức và Hỗ trợ khởi nghiệp
        • Trung tâm Dự báo và Phát triển nguồn nhân lực
        • Trung tâm hỗ trợ sinh viên
    • Trung tâm đào tạo trực thuộc
      • Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh
      • Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao
    • Đơn vị phục vụ, dịch vụ
      • Ban Quản lý dự án
      • Ban Quản lý Dự án World Bank
      • Bệnh viện Đại học Quốc gia Hà Nội
      • Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
      • Trung tâm Kiểm định Chất lượng Giáo dục
      • Trung tâm Quản lý đô thị đại học
      • Trung tâm Thư viện và Tri thức số
      • Tạp chí Khoa học
      • Viện Đào tạo số và Khảo thí
    • Đơn vị khác
      • Trung tâm Hỗ trợ nghiên cứu châu Á
      • Văn phòng Hợp tác ĐHQGHN - ĐH Arizona
      • Văn phòng các chương trình KH&CN trọng điểm ĐHQGHN
      • Quỹ Phát triển KH&CN
      • Quỹ Phát triển ĐHQGHN
      • Câu lạc bộ Nhà khoa học ĐHQGHN
      • Câu lạc bộ Cựu sinh viên
VNU Logo

Giấy phép số 993/GP-TTĐT ngày 20/3/2020 của Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội.

Khu đô thị Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hòa Lạc, Hà Nội

 media@vnu.edu.vn

 

Thứ ba11-04-2017
|Thông báoSau đại học

Thông tin LATS của NCS Nguyễn Việt Hùng

Tên đề tài luận án:Secondary School Teacher’s Perception of Task-Based Language Teaching and Their Belief about the Current Series of English Textbooks (Nhận thức của giáo viên THPT về Phương pháp dạy học Tiếng Anh dựa vào nhiệm vụ và niềm tin của họ về bộ sách giáo khoa Tiếng Anh).

1. Họ và tên nghiên cứu sinh:  Nguyễn Việt Hùng         

2. Giới tính: Nam

3. Ngày sinh: 01/07/1981                      

4. Nơi sinh: Thái Nguyên

5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh số: Quyết định số 1077/QĐ-SĐH ngày 09/11/2009 của Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc Gia Hà Nội

6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo: Gia hạn 1 năm và tạm ngừng 1 năm

7. Tên đề tài luận án:Secondary School Teacher’s Perception of Task-Based Language Teaching and Their Belief about the Current Series of English Textbooks (Nhận thức của giáo viên THPT về Phương pháp dạy học Tiếng Anh dựa vào nhiệm vụ và niềm tin của họ về bộ sách giáo khoa Tiếng Anh).

8. Chuyên ngành:LL&PPGD Tiếng Anh

9. Mã số:62 14 01 11

10. Cán bộ hướng dẫn khoa học:GS.TS. Hoàng Văn Vân

11. Tóm tắt các kết quả mới của luận án:

Nghiên cứu này tìm hiểuvề nhận thức của giáo viên vềPhương phápgiảng dạy ngôn ngữ dựa trên nhiệm vụ(TBLT) và niềm tin của giáo viên về bộ sách giáo Tiếng Anh khoa ban hành từ năm 2006. Nghiên cứu này được cho là có ý nghĩa vì kết quả của nó có thểgợi ý cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Anh tại khu vực Tây Bắc. Bằng cách sử dụng hệphương pháp nghiên cứu hỗn hợp, nghiên cứu này kết hợp hướngnghiên cứuđịnh lượng và hướng nghiên cứuđịnh tính trong hai giai đoạn.Giai đoạn 1,nghiên cứu sử dụngbảng câu hỏi khảo sát để tìm hiểunhận thức của giáo viên vềTBLT thực hiện trên 475 đối tượng, và niềm tin của giáo viên bộ sách giáo Tiếng Anh thực hiện với463 đối tượng. Ở giai đoạn 2,các nghiên cứu điển hình thực hiện với30 trường hợp thông qua các cuộc phỏng vấn và quan sát lớp nhằmthu thậpdữ liệu theo lát cắt ngang.

Kết quả chung là hai lĩnh vực được đánh giá trung bình và thực tếphổ biến kết quả trong giai đoạn 1 luôn cao hơn trong giai đoạn 2, nhưng không cụ thể như trong giai đoạn 2. Nói cách khác, kết quả cao hơn trong nghiên cứu khảo sát thông qua câu hỏi cho thấy giáo viên tự tin hơn vào nhận thức của họ về TBLT và niềm tin của họ về sách giáo khoa khi trả lời câu hỏi với các tùy chọn có sẵn; tuy nhiên trong giai đoạn 2, khi giáo viên trả lời các câu hỏi phỏng vấn một cách thụ động và đãđược quan sát trong lớp họcthìkết quả thấp hơn cũng là dễ hiểu. Bên cạnh đó, trong từng miềnđo của nó và yếu tố nổi bật ảnh hưởng đến nhận thức và giáo viên giáo.

Liên quan đến nhận thức của giáo viên về TBLT, câu hỏi nghiên cứu 1.1: "Giáo viên hiểuthế nào vềlý thuyết TBLT?" có thể được trả lời rằng các giáo viên có nhận thức trung bình về TBLT; Tuy nhiên, đó là dạng nhận thức vô thức. Một số phát hiện chính được trình bày như sau:

• nhận thức trung bình về TBLT

• số điểm ở giai đoạn 1 cao hơn so với giai đoạn tính 2

•không phù hợp giữa định nghĩa và ví dụ nhiệm vụ (task)

•không có sự phân biệt giữa TBLT và các phương pháp khác

•chưa thực hiệnđược 1 chu trình dạy 1 nhiệm vụ(task) đầy đủ

•dạy học theo phương pháp truyền thống PPP

•tập trung nhiều vào ngữ pháp hơn giao tiếp

•giảng dạy ngữ pháp ra ngoàibối cảnh giao tiếp như cách dạytruyền thống

•hiểu lầm về những ưu điểm và nhược điểm của TBLT

•không có khả năng phân biệt 1 nhiệm vụ(task) với 1 bài tập (exercise) và 1 hoạt động (activity)

• Nhận thức của cácgiáo viên khác về TBLT là khá thấp

Lý do là giáo viên vận dụng ba bước dạy hàng ngày khi họ thường tham khảo sáchhướng giáo viên để soạn bài trước khi lên lớp. Cũng như vậy, việcgiảng dạy theoba bước này là kháphổ biến, được tập thực hiện nhiều trong các khóa tập huấnhè vềgiảng dạy tiếng Anh cho giáo viên. Dữ liệu định tính từ giai đoạn 2 cho thấysự hiểu biết của các giáo viên về TBLT nghiêng theo hướng PPDH TSI (Ellis, 2000, 2003; Littlewood, 2004; Silva, 2006); với phương pháp này, giáo viên sẽ chủ yếu sử dụng nhiệm vụ không chủđịnh (unfocused task) để giúp học sinh thực hành kiến ​​thức ngôn ngữ đãhọc trướcđó (Ellis, 2003;; Skehan, 2003) chứ không phải thực hiệnnhiệm (task) như trong TBLT. Có thể là do 3 nguyên nhân: (1) quan niệm của giáo viên về 1 nhiệm vụ (task) kháđơn giản và có khuynh hướng đồng nghĩa với 1 bài tập (exercise) hay 1 hoạt động (activity)trong phương pháp giảng dạy khác, không phải là một nhiệm vụ (task) trong TBLT; (2) Trên thực tế, trong phỏng vấn, giáo viên có thể khó phân biệt được sự khác biệt giữa 1 nhiệm vụ (task) với 1 bài tập (exercise) hay 1 hoạt động (activity); (3) Thực tế, trong các quan sát lớp học, giáo viên đều hiểu 1 nhiệm vụ (task) như1 hoạt động (activity) khi họ không thể xử lý nó theo một chu kỳ đầyđủ khép kín nhưcủa TBLT. Do đó, trong nhận thức của giáo viên, nhiệm vụ (task) chỉ là từ dùngđể thay thế cho từhoạt động (activity) hoặc bài tập (exercise), và nó không phải là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của 1 nhiệm vụ (task) trong TBLT. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có một vài sự khác biệt trong nhận thức của giáo viên về TBLT giữa các nhóm ở các tỉnh khác nhau, với điều kiện kinh tế khác nhau, hoặc trong khu vực sinh sống khác nhau.

Liên quan đến nhận thức của giáo viên về TBLT, câu hỏi nghiên cứu 1.2: “Yếu tố nào hình thành nhận thứccủa giáo viên về Phương phápgiảng dạy ngôn ngữ dựa trên nhiệm vụ (TBLT)?" có thể thấy rằng trong số các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả vềnhận thức của giáo viên, nhận thức vềcác giai đoạn của TBLT chiếm tỷ trọng lớn nhất, ngụ ý rằng hầu hết giáo viên chắc chắn về việc dạy theo ba bước, nhưng không phải là TBLT thực sự. Bên cạnh đó, có mối tương quan giữa nhận thức của giáo viên vềTBLT với việc dạy học trên lớp của họ.Thực tế việc giáo viên không thể áp dụng TBLT trong giảng dạy có một ảnh hưởng lớn đến nhận thức của họ về phương pháp giảng dạy này. Một số yếu tố ảnh hưởng tớinhận thức của giáo viên về TBLT liên quan tới việc thực hiện nhiệm vụ, bối cảnh giảng dạy, trình độ của học sinh, các loại nhiệm vụ, và không có hội thảo tập huấn cụ thể về TBLT.

Liên quan tới niềm tin của giáo viên về bộsách giáo khoa tiếng Anhhiện tại, câu hỏi nghiên cứu 2.1: "Niềm tin của giáo viên về bộsách giáo khoa tiếng Anhhiện hành là gì?" có thể được trả lời rằng giáo viên có niềm tin bình thường về bộ sách giáo khoa. Một số những phát hiện chính được trình bày như sau:

• nhận thức bình thườngvề TBLT

• sốđiểm ở giai đoạn 1 cao hơn so với giai đoạn tính 2

•mục tiêu của bộ sách cao hơn so với trìnhđộ của học sinh

•một số chủ đề không phù hợp

•một số nhiệm vụ và hoạt động quá khó

•một số nội dung quá tải

•một số nội dung dài trong khi thời gian giới hạn.

•thiếu vốn từ vựng, phát âm, và kiến ​​thức tổng quát

• Giảng dạy theo cách truyền thống

Một số lý do chính giải thích cho những phát hiện nàylà Bộ GD-ĐT không thể lường trước những điều kiện không thuận lợi của nhiều học sinhkhu vựcTây Bắckhi ban hành bộ sách giáo khoa. Một số khác biệt gây khó khăn cho giáo viên khi thực hiện các sách giáo khoa là: Trìnhđộ và kiến thứcnền của học sinh là tương đối thấp; hoàn cảnh của học sinh khó khăn, chất lượng của băng đĩakhông tốt.

Liên quan đến câu hỏi nghiên cứu 2.2: "Những yếu tố nào hình thành nên niềm tin của giáo viên giáo viên về bộ sách giáo khoa?"có thể thấy rằng trong các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả về niềm tincủagiáo viên, niềm tin về nội dung sách giáo khoa chiếm tỷ trọng lớn nhất, ngụ ý rằng hầu hết giáo viên chắc chắn quan tâm đến vấn đề này; sau đó một số yếu tố khác là niềm tin về hiệu quả của các nhiệm vụ và các hoạt động trong sách giáo khoa, niềm tin về phương pháp giảng dạy để triển khai bộsách giáo khoa. Bên cạnh đó, có mối liên hệ chặt chẽ giữa niềm tin của giáo viên về bộsách giáo khoa với một số yếu tố khác đãđược xác định, bao gồm cơ sở vật chấtvà thiết bị dạy học, bối cảnh giảng dạy, kiến thức nền của học sinh, các nhiệm vụ (task) và các hoạt động (activity), và việcchưa có bộ sách giáo khoa tiếng Anh dành riêng cho học sinh khu vực Tây Bắc.

12. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn:

Nghiên cứu nàygóp phầnhiểu thêm về nhận thức vcủa giáo viên vềPhương phápgiảng dạy ngôn ngữ dựa trên nhiệm vụ (TBLT) và niềm tin của giáo viên về bộ sách giáo Tiếng Anh.Kết quả nghiên cứu này có giá trịđối với các bên liên quan, chẳng hạn như các nhà quản lý giáo dục, các nhà thiết kế sách giáo khoa và giáo viên tại khu vực Tây Bắc.

Với giáo viên tiếng Anh, nghiên cứu này chỉ ra rằng cần quan tâm tới các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của giáo viên về TBLT và niềm tin của họ về bộ sách giáo khoa tiếng Anh nhằm nâng cao chất lượng dạy họctiếng Anh tại khu vực Tây Bắc. Giáo viên  cầnđược tạo cơ hội thường xuyên để phát triển và cập nhật các kiến ​​thức về phương pháp giảng dạy tiếng Anh giúp họ thiết kế tốt hơn phương án vàkế hoạch giảng dạy phục vụ cho hoạtđộnggiảng dạy trên lớp học. Cùng với đó, giáo viên cần phải tùy chỉnh tài liệu giảng dạy để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của học sinh trong bối cảnh giảng dạy cụ thể nhằmnâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Anh.

Với các nhà quản lý giáo dục, kết quả nghiên cứucó thể là một tài liệu tham khảo cho  các chính sách thích hợp về phát triển năng lực và bồi dưỡnggiáo viên. Tiếng nói củagiáo viên về hai lĩnh vực nghiên cứu chính cần được xem xét một cách nghiêm túc để có tác động phù hợp với thực tiễngiảng dạy tiếng Anh khu vực Tây Bắc.Đặc biệt, Bộ GD-ĐT nên tổ chức hội thảo chuyên sâu về TBLT.

Với các nhàthiết kế sách, học sinh khu vực Tây Bắccó đặc trưng văn hóa và điều kiện riêng cầnđược quan tâm khi thiết kế sách giáo khoa và tài liệu tham khảo cho học sinh khu vực này.Hy vọng rằng, kết quả nghiên cứu ban đầu này có thể tham khảo khi biên soạn bộsách giáo khoa tiếngAnh sắp dành riêng cho họcsinh khu vực Tây Bắc nếu có thể.

13. Những hướng nghiên cứu tiếp theo:Nghiên cứu này gợiý một số khả năng nghiên cứu sâu hơn về lý thuyết của TBLT, giảng dạy tiếng Anh và văn hóa như: thiết kế tasktrung tâm cho TBLT; phát triển lý thuyết TBLT cho các môn học và kĩ năng cụ thể; những kiến thức và tài liệu bổ trợ cho giáo viên THPT và họcsinh khu vực Tây Bắc;và một số phương pháp giảng dạy và kỹ thuật dạy học thuận lợi nhất cho sinh viên khu vực Tây Bắc.

14. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án:

1.     Nguyen Viet Hung (2010). Task-Based Language Teaching: Some theoretical issues. Vietnam National Linguistics 2010, 15, 212 – 217.

2.     Nguyen Viet Hung (2011). Why should we investigate secondary school teacher beliefs and teacher perceptions of English Language Teaching? VNU Journal of Science: Foreign Languages, 27 (2), 124 – 131.

3.     Nguyen Viet Hung (2012a). A Mixed Approaches Method Used to Investigate Teacher Cognition of English Language Teaching. English Language Teaching (Canada), 5 (11), 161 – 180. http://dx.doi.org/10.5539/elt.v5n11p161.

4.     Nguyen Viet Hung (2012b). Mother Tongue Use in Task-Based Language Teaching Model. English Language Teaching (Canada), 5 (8), 23 – 30. http://dx.doi.org/10.5539/elt.v5n8p23

5.     Nguyen Viet Hung (2012c). Some theoretical issues in teacher’s cognition. TNU Journal of Science and Technology, 94 (6), 97 – 103.

6.     Nguyen Viet Hung (2012d). Strategic Interaction: An approach of Application Task-Based Language Teaching Model of Willis. Journal of Science of HNUE, 57 (5), 125-136.

7.     Nguyen Viet Hung (2014). Review of Notion and Framework of Task-Based Language Teaching. International Journal of English Language and Linguistics Research, 2 (1), 39-48. Retrieved on April 6th, 2014 from http://www.eajournals.org/wp-content/uploads/Review-of-Notion-and-Framework-of-Task-Based-Language-Teaching.pdf

>>>>> Xem bản thông tin tiếng Anh.

Ái Anh - VNU - ULIS - VNU - ULIS
avatar
send icon

Có thể bạn quan tâm

  • VNU – IS: Tuyển sinh đợt 2 chương trình Thạc sĩ Kinh doanh quốc tế
  • VNU – IS: Tuyển sinh đợt 2 chương trình Thạc sĩ Quản trị tài chính
  • Trường Quốc tế đang tiếp nhận hồ sơ tuyển sinh sau đại học đợt 2 năm 2025
  • Thông tin LATS của NCS Phạm Thị Thu Huyền
  • Thông tin LATS của NCS Nguyễn Minh Đức
  • Thông tin LATS của NCS Phạm Thị Phương Nga
  • Thông tin LATS của NCS Trần Văn Mạnh
Chia sẻ
Share on Facebook
Share on Zalo
Danh mục

Sự kiện sắp tới

Đại học

Sau đại học

Hội thảo

Học bổng

Tuyển sinh

Việc làm

Văn bản - Quyết định

Nhiệm vụ chiến lược