1. Họ và tên nghiên cứu sinh: VŨ VĂN KHẢI
2.Giới tính: Nam
3. Ngày sinh: 09/06/1982
4. Nơi sinh: Nam Định.
5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh số: 5429/QĐ-SĐH ngày 30/10/2008 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội
6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo:
- Quyết định số 2325/QĐ-SĐH về việc điều chỉnh tên đề tài luận án tiến sĩ, ngày 31/12/2009.
- Quyết định số 302/QĐ-SĐH về việc điều chỉnh cán bộ hướng dẫn luận án tiến sĩ, ngày 21/02/2011.
7. Tên đề tài luận án: Tính chất điện và từ của các perovskite La2/3Ca1/3(Pb1/3)Mn1-xTMxO3 (TM = Co, Zn) trong vùng nhiệt độ 77 – 300K
8. Chuyên ngành: Vật lý Chất rắn
9. Mã số: 62 44 07 01
10. Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Huy Sinh; TS. Đỗ Thị Kim Anh
11. Tóm tắt các kết quả mới của luận án:
- Đã chế tạo thành công 3 hệ vật liệu mới: đa pha sắt điện – sắt từ có cấu trúc đơn pha. Cụ thể là: hệ La2/3Ca1/3Mn1-xZnxO3 (0 ≤ x ≤ 0,20), hệ hệ La2/3Ca1/3Mn1-xCoxO3 (0 ≤ x ≤ 0,30) và hệ La2/3Pb1/3Mn1-xCoxO3 (0 ≤ x ≤ 0,30).
- Đã phát hiện và lý giải các chuyển pha đặc trưng trong các hệ mẫu nghiên cứu như: chuyển pha sắt từ - thuận từ (TC), chuyển pha kim loại – bán dẫn/điện môi, chuyển pha sắt từ - phản sắt từ.
- Các đường cong M(T) trong tường hợp FC của hệ La2/3Pb1/3Mn1-xCoxO3 ở vùng nhiệt độ thấp (T < 260 K) tuân theo hàm Bock:
- Các đường cong R(T) đo được của các mẫu La2/3Ca1/3Mn1-xCoxO3 (0,05 ≤ x ≤ 0,30) trong vùng nhiệt độ 150K – 300K đã được làm khớp với hàm bán dẫn:
- Pha tạp Co và Zn cho Mn trong các hệ La2/3(Ca/Pb)1/3Mn1-x(Co/Zn)xO3 đã ảnh hưởng mạnh đến các tính chất điện và từ, đặc biệt là tỷ số từ trở. Với hệ La2/3Ca1/3Mn1-xCoxO3, giá trị từ trở tăng khi nồng độ pha tạp Co tăng và đạt cực đại là 28,9% tại 104,5K ở mẫu x = 0,15, sau đó giảm theo sự tăng của nồng độ Co. Chúng tôi nhận thấy qui luật thay đổi của giá trị từ trở cực đại trong từ trường H = 0,4T phụ thuộc vào nồng độ Co tương tự như sự thay đổi của năng lượng kích hoạt (Ea).